1000mg bằng bao nhiêu IU?

Vitamin D không có trong nhiều loại thực phẩm, nhưng bạn có thể lấy nó từ sữa được bổ sung vitamin D, ngũ cốc bổ sung và các loại cá béo như cá hồi, cá thu và cá mòi.

Lượng vitamin D mà làn da của bạn tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian trong ngày, mùa, vĩ độ và sắc tố da. Tùy thuộc vào nơi sống và lối sống của bạn, việc sản xuất vitamin D có thể giảm hoặc mất hoàn toàn trong những tháng mùa đông. Kem chống nắng cũng có thể làm giảm sản xuất vitamin D.

BACK TO CALCULATORS.

VITAMIN A/BETA-CAROTENEPrevious ValueUpdated EquivalentMultiply the IU of vitamin A or beta-carotene by 0.3 to see the value as mcg RAE (Retinal Activity Equivalents)3,000 IU900 mcg5,000 IU1,500 mcg10,000 IU3,000 mcg15,000 IU4,500 mcgVITAMIN EPrevious ValueUpdated EquivalentMultiply the IU of vitamin E by 0.67 to see the value
as mg d-alpha tocopherol400 IU268 mg800 IU536 mgVITAMIN D3Previous ValueUpdated EquivalentMultiply IU by 0.025 to see the value as mcg400 IU10 mcg800 IU20 mcg1,000 IU25 mcg2,000 IU50 mcg5,000 IU125 mcg10,000 IU250 mcgFOLATEPrevious ValueUpdated EquivalentDivide mcg by 0.6 to see the value as mcg DFE (Dietary Folate Equivalents) — applies to folic acid and 5-MTHF400 mcg667 mcg DFE800 mcg1,333 mcg DFE

Bạn đang xem: Top 15+ Cách đổi đơn Vị Ui Sang Mg

Thông tin và kiến thức về chủ đề cách đổi đơn vị ui sang mg hay nhất do Truyền hình cáp sông thu chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị (recommended dietary allowance - RDA) với vitamin E (tính tổng với cả hai con đường: hấp thu từ thức ăn và hấp thu từ viên bổ sung) như sau:

  • Từ 1 tới 3 tuổi: 6 mg/ngày (~ 9 IU/ngày)
  • Từ 4 tới 8 tuổi: 7 mg/ngày (~ 10,4 IU/ngày)
  • Từ 9 tới 13 tuổi: 11 mg/ngày (~ 16,4 IU/ngày)
  • Từ 14 tuổi trở lên: 15 mg/ngày (~ 22,4 IU/ngày)
  • Phụ nữ có thai: 15 mg/ngày (~ 22,4 IU/ngày)
  • Phụ nữ đang cho con bú: 19 mg/ngày (~ 28,5 IU/ngày)

Giới hạn an toàn đối với lượng vitamin E bổ sung lớn nhất có thể sử dụng thay đổi theo độ tuổi như sau:

  • Từ 1 tới 3 tuổi: không quá 200 mg/ngày (~ 300 IU/ngày)
  • Từ 4 tới 8 tuổi: không quá 300 mg/ngày (~ 450 IU/ngày)
  • Từ 9 tới 13 tuổi: không quá 600 mg/ngày (~ 900 IU/ngày)
  • Từ 14 tới 18 tuổi: không quá 800 mg/ngày (~ 1200 IU/ngày)
  • Từ 19 tuổi trở lên: không quá 1000 mg/ngày (~ 1500 IU/ngày).

Các trường hợp bệnh lý thiếu vitamin E có thể bổ sung với liều cao hơn, nhưng phải có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

Vitamin E là một vitamin tan trong chất béo, do đó nên uống bổ sung vitamin E trong bữa ăn.

Trên thực tế, lợi ích và nguy cơ khi sử dụng vitamin E còn chưa rõ ràng và gây nhiều tranh cãi. Sử dụng vitamin E bổ sung trong thời gian dài (trên 10 năm) có mối liên hệ với tăng nguy cơ bị đột quỵ.

Thêm vào đó, một phân tích dựa trên thử nghiệm lâm sàng cho thấy những bệnh nhân sử dụng vitamin E tự nhiên hoặc vitamin E tổng hợp với liều từ 400 IU/ngày trở lên đối mặt với nguy cơ tăng tỉ lệ tử vong từ tất cả các nguyên nhân, và liều vitamin E càng cao thì tỉ lệ này càng tăng lên nhiều. Các nghiên cứu về tim mạch cũng gợi ý những bệnh nhân mắc đái tháo đường hoặc bệnh lý tim mạch mà bổ sung 400 IU/ngày vitamin E tự nhiên làm tăng tỷ lệ mắc suy tim và suy tim liên quan tới nằm viện.

Những phụ nữ mang thai thời kỳ đầu sử dụng vitamin E bổ sung có thể gây hại cho thai nhi. Một nghiên cứu chỉ ra rằng thai phụ sử dụng vitamin E bổ sung trong 8 tuần đầu của thai kỳ làm tăng nguy cơ thai nhi bị dị tật tim bẩm sinh từ 1,7 cho tới 9 lần. Tuy nhiên liều lượng chính xác vitamin E bổ sung mà các thai phụ trong nghiên cứu này sử dụng lại không rõ.

Một nghiên cứu trên quần thể lớn chỉ ra rằng nam giới sử dụng viên bổ sung kết hợp đa vitamin trên bảy lần một tuần cùng với một viên bổ sung vitamin E riêng biệt đã làm tăng đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo nên hấp thu các chất chống oxy hóa, bao gồm cả vitamin E, từ các loại thực phẩm trong chế độ ăn cân bằng, như hoa quả, rau xanh, và ngũ cốc nguyên hạt, hơn là từ các viên bổ sung. Việc sử dụng các viên bổ sung vitamin E nên tham vấn hoặc tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Vitamin D là một trong những số vitamin quan trọng đối với cơ thể. Khi cơ thể bị thiếu hụt vitamin D có thể dẫn tới nhiều hậu quả cho sức khỏe, tăng nguy cơ mắc một số bệnh như bệnh tiểu đường type 1, đau cơ và xương, và nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, buồng trứng, thực quản và hệ bạch huyết.

Vitamin D là thành phần cần thiết để xây dựng và duy trì xương chắc khỏe, do canxi là thành phần chính của xương và chỉ có thể được cơ thể hấp thụ khi có vitamin D. Cơ thể bạn tạo ra vitamin D khi ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp lên da và chuyển hóa chất trong da thành dạng hoạt động của vitamin (calciferol).

Vitamin D không có trong nhiều loại thực phẩm, nhưng bạn có thể lấy nó từ sữa được bổ sung vitamin D, ngũ cốc bổ sung và các loại cá béo như cá hồi, cá thu và cá mòi.

Lượng vitamin D mà làn da của bạn tạo ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm thời gian trong ngày, mùa, vĩ độ và sắc tố da. Tùy thuộc vào nơi sống và lối sống của bạn, việc sản xuất vitamin D có thể giảm hoặc mất hoàn toàn trong những tháng mùa đông. Kem chống nắng cũng có thể làm giảm sản xuất vitamin D.

Người già cũng có nguy cơ bị thiếu vitamin D do họ ít dành thời gian dưới ánh nắng mặt trời và có ít “thụ thể” trong da để chuyển đổi ánh sáng mặt trời thành vitamin D. Ít vitamin D trong chế độ ăn uống, gặp khó khăn trong việc hấp thụ vitamin D ngay cả khi họ ăn đủ và có vấn đề về chức năng thận.

Bổ sung vitamin D có thể là điều cần thiết cho người già, những người sống ở vĩ độ phía bắc và những người da sẫm màu cần thêm thời gian dưới ánh mặt trời, nhưng đừng tự ý bổ sung vitamin D. Hãy nói chuyện với bác sĩ trước khi có ý định bổ sung vitamin D là phương án tốt cho bạn.

IU là bảo nhiêu mg?

Insulin: 1 IU là tương đương sinh học của khoảng 0,0347 mg inulin của người hay 45,5 microgam insulin tinh thể nguyên chất (chính xác là 1/22 mg).

1 microgram bằng bảo nhiêu IU?

RDA cho vitamin D sử dụng đơn vị quốc tế (IU) và microgam (mcg); hoạt tính sinh học của 40 IU tương đương với 1 mcg.

1mg vitamin A bằng bảo nhiêu IU?

1 mg Vitamin A tính theo Retinol tương đương với 3333 IU Vitamin A.

400 IU là bảo nhiêu mg?

Người ta ghi nhận hằng ngày uống 2 lần, mỗi lần 400 IU (tức 400 mg) vitamin E có thể giúp phụ nữ giảm cương vú gây đau khi dùng thuốc ngừa thai.