5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022

5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022

Từ đầu năm đến nay, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 185,94 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước

Xuất khẩu tăng 17,3%

Cụ thể, xuất khẩu hàng hóa tính riêng trong tháng 6/2022 ước đạt 32,65 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng trước; quý II/2022 ước đạt 96,8 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước và tăng 8,7% so với quý I/2022;

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu, 6 tháng qua, nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm nhiều nhất với 88,7%.

Về thị trường, trong nửa đầu năm, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 55,9 tỷ USD. 

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 61,3 tỷ USD.

6 tháng ước tính xuất siêu 710 triệu USD

Liên quan đến nhập khẩu hàng hóa, kim ngạch tháng 6/2022 ước đạt 32,37 tỷ USD; quý II/2022 ước đạt 97,6 tỷ USD; 6 tháng ước đạt 185,23 tỷ USD. Nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm nhiều nhất với 94%.

Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, sơ bộ tháng 6 ước tính xuất siêu 276 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 710 triệu USD.

Cùng với đó, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ 6 tháng đầu năm ước đạt 4,3 tỷ USD, tăng 81,8% so với cùng kỳ năm 2021; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 12,3 tỷ USD, tăng 22,3%.

Minh Ngọc


5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022

Xuất khẩu phục hồi mạnh mẽ với tổng kim ngạch tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước - Ảnh minh họa

Tính chung quý I/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 88,58 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 23,27 tỷ USD, tăng 22%, chiếm 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 65,31 tỷ USD, tăng 10%, chiếm 73,7%.

Cả nước có 15 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong có 5 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD gồm: Điện thoại và linh kiện; diện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác; dệt may; giày dép.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu quý I, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm 1,4%, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng công nghiệp chế biến chiếm 89%, nhóm hàng nông sản, lâm sản chiếm 6,9%, giảm 0,1%; nhóm hàng thủy sản chiếm 2,7%, tăng 0,5%.

Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng qua, với kim ngạch ước đạt 25,2 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 27,6 tỷ USD. Việt Nam xuất siêu sang EU ước đạt 7 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 14,3 tỷ USD, tăng 21%; nhập siêu từ Hàn Quốc 10,4 tỷ USD, tăng 39,1%; nhập siêu từ ASEAN 3,3 tỷ USD, giảm 6,6%; nhập siêu từ Nhật Bản 434 triệu USD, tăng 23,1%.

Liên quan đến nhập khẩu, từ đầu năm đến nay, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 87,77 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 29,43 tỷ USD, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 58,34 tỷ USD.

Tính chung quý I/2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 809 triệu USD. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 6,16 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 6,97 tỷ USD./.

Minh Ngọc


10 mặt mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

Chủ Nhật, 19:00, 20/09/2015

VOV.VN -Trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, xuất khẩu điện thoại các loại & linh kiện đóng góp nhiều nhất vào tăng kim ngạch, đạt 20,18 tỷ USD

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong 8 tháng của năm 2015, là hơn 216,76 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước. 

Trong đó, xuất khẩu đạt 106,5 tỷ USD, tăng 9,2% và nhập khẩu đạt 110,26 tỷ USD, tăng 16,8% dẫn đến thâm hụt thương mại hàng hóa trong 8 tháng đầu năm 2015 ở mức 3,76 tỷ USD.

Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu 8 tháng qua phải kể đến những mặt hàng sau:

1, Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu điện thoại các loại & linh kiện đóng góp nhiều nhất vào tăng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng qua. Xuất khẩu mặt hàng này đạt 20,18 tỷ USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp gần 5 tỷ USD trong 9 tỷ USD của tăng xuất khẩu.

Riêng tháng 8, trị giá xuất khẩu nhóm hàng đạt 3,02 tỷ USD, tăng 19,1% so với tháng trước (tương ứng tăng 485 triệu USD). 

5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022

EU là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam với trị giá đạt 6,7 tỷ USD, tăng22,3% và chiếm 33,2% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là các thị trường: các Tiểu Vương Quốc Arập thống nhất: 3,17 tỷ USD, tăng 23%; Hoa Kỳ: 1,78 tỷ USD, tăng 109,5%; Đức: 1,2 tỷ USD, tăng 42,2%; Áo: 1,12 tỷ USD,giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2014.

2, Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng 8/2015 đạt gần 2,29 tỷ USD, giảm nhẹ 3,5% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 14,9 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2014.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 7,34 tỷ USD, tăng 13,4%; sang EU đạt 2,72 tỷ USD,tăng 3,5%; sang Nhật Bản đạt 1,77tỷ USD, tăng 5,9%. Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này sang 3 thị trường trên đã chiếm tới 77% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước. 

3, Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: kim ngạch xuất khẩu trong tháng 8/2015 là 1,42 tỷ USD, tăng 16,7%  so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2015, trị giá xuất khẩu  nhóm hàng này đạt 9,99 tỷ USD, tăng 53,5%. 

Trong đó, xuất khẩu sang EU đạt 1,97 tỷ USD, tăng 57,9%, sang Hoa Kỳ: 1,74 tỷ USD, tăng 60,2%; Trung Quốc: 1,72 tỷ USD, tăng 31,3%; Hồng Kông: 1,15 tỷ USD, tăng 141,3%... so với cùng kỳ năm trước.

4, Giày dép các loại: kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 983 triệu USD, giảm 12,6% so với tháng 7/2015. Tính đến hết tháng 8/2015, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt 7,95 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,72 tỷ USD, tăng 28% và chiếm 34,2% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường EU đạt 2,66 tỷ USD, tăng 13,4%; sang Trung Quốc đạt 504 triệu USD, tăng 51,2%; sang Anh đạt 458 triệu USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2014.

5, Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: Tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2015 lên 5,17 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, tính riêng trong tháng 8/2015, xuất khẩu chỉ đạt gần 685 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước.

Tính đến hết tháng 8/2015, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ là hơn 1 tỷ USD, tăng 23,4%; sang Nhật Bản: 932 triệu USD, tăng nhẹ 0,9%; sang Trung Quốc: 445 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

6, Gỗ & sản phẩm gỗ: xuất khẩu trong tháng đạt hơn 590 triệu USD, giảm nhẹ 0,2% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng/2015 lên hơn 4,35 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2014.

Tính đến hết tháng 8/2015, nhóm hàng gỗ & sản phẩm gỗ xuất sang Hoa Kỳ đạt 1,69 tỷ USD, tăng 19,3%; sang Nhật Bản là 654 triệu USD tăng 3,2%; sang Trung Quốc: 575,8 triệu USD giảm 1,9%; so với cùng kỳ năm 2014.

7, Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt 593 triệu USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng lên 4,16 tỷ USD, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2014.

Trong 8 tháng/2015, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chủ yếu sang các thị trường sau: Hoa Kỳ đạt 799 triệu USD, giảm 30,1% so với cùng kỳ năm trước; EU: 751 triệu USD, giảm 17,3%; Nhật Bản: 650 triệu, giảm 11,1%; Hàn Quốc: 356 triệu USD, giảm 12%.

8, Giá dầu thô trong tháng 8 tiếp tục giảm kéo kim ngạch xuất khẩu 8 tháng/2015 giảm 2,6 tỷ USD so với 8 tháng/2014.

Trong tháng, lượng xuất khẩu dầu thô là 823 nghìn  tấn, tăng 2,8% so với tháng trước. Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này giảm 57 USD/tấn nên trị giá đạt gần 295 triệu USD, giảm 11,3%. 

Tính đến hết tháng 8/2015, lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt gần 6,3 triệu tấn, tăng nhẹ 0,6% và kim ngạch đạt 2,74 tỷ USD, giảm mạnh 48,6% (tương ứng giảm 2,6 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Dầu thô của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang Singapo: 1,14 triệu tấn, gấp 3 lần, sang Nhật Bản: 1,09 triệu tấn, giảm28,3%; sang Trung Quốc: 1,05 triệu tấn, giảm 6,4%; sang Malaysia: 1,04 triệu tấn, tăng 49,1%  so với cùng kỳ năm 2014.

9, Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù: trong tháng 8 xuất khẩu mặt hàng này đạt hơn 251 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng trước, nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2015 lên 1,94 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ là đối tác chính nhập khẩu túi xách, ví, vali mũ và ô dù của Việt Nam trong  8 tháng/2015 với 821 triệu USD, tăng14,4% so với 8 tháng/2014, tiếp theo là EU với trị giá xuất khẩu với 499 triệu USD, tăng 15,2%; Nhật Bản là 208,7 triệu USD, tăng 10,8% .

10, Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 8/2015 là 92 nghìn tấn, trị giá đạt 186 triệu USD, giảm 13,6% về lượng và giảm 14,5% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 8 tháng/2015, lượng cà phê xuất khẩu của nước ta đạt 879 nghìn tấn, trị giá đạt 1,81 tỷ USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 32,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.

Ngoài ra, còn phải kể đến một số mặt hàng: Gạo, tính đến hết tháng 8/2015, lượng xuất khẩu gạo là hơn 4 triệu tấn, giảm 9,7% và trị giá đạt 1,74 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng năm 2015, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với 1,51 triệu tấn, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 37% tổng lượng xuất khẩu gạo của cả nước. Xuất khẩu gạo sang Philipin giảm mạnh 41% về lượng, đạt 612 nghìn tấn; tiếp theo là Malaixia: 371 nghìn tấn, tăng 35,8%; Ghana: 250 nghìn tấn, tăng 21,8%; Cu Ba: 287 nghìn tấn, tăng 18% so với 8 tháng/2014.

 Xơ, sợi dệt các loại: xuất khẩu mặt hàng này của cả tính đến hết tháng 8/2015, đạt hơn 638 nghìn tấn, tăng 16,2% và trị giá đạt 1,71 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng đầu năm 2015, nhóm hàng xơ sợi dệt các loại xuất khẩu sang Trung Quốc đạt gần 329 nghìn tấn tăng 37,5%; sang Hàn Quốc đạt 47,7 nghìn tấn, tăng 8,4%, sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 65,8 nghìn tấn, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2014.


Kết thúc tiêu đề

Bỏ qua hàng đầu của điều hướng trang

Bạn đang ở đây: Điều tra dân số.

Thêm dữ liệu

  • Điểm nổi bật thương mại
  • Cân bằng theo quốc gia đối tác
  • Thương mại quốc gia/sản phẩm
  • Dữ liệu trạng thái/đô thị
  • Loạt lịch sử
  • Thông báo và sửa chữa
  • Thương mại bên liên quan
  • Thông cáo báo chí
  • Sản phẩm dữ liệu

"

Đối tác giao dịch hàng đầu - Tháng 1 năm 2017

Dữ liệu chỉ là hàng hóa, trên cơ sở điều tra dân số, bằng hàng tỷ đô la, không được thu thập lại. Đối với một danh sách đầy đủ của tất cả các đối tác giao dịch và bảng xếp hạng của họ, xem Triển lãm bổ sung 4 trong FT-900.Total Trade | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Thặng dư | Thiếu hụt toàn bộ giao dịchgoods only, on a Census Basis, in billions of dollars, unrevised.
For a full list of all trading partners and their rankings, see supplemental exhibit 4 in the FT-900.
Total Trade | Exports | Imports | Surpluses | Deficits

Year-to-Date Total Trade

Thứ hạngQuốc giaXuất khẩuNhập khẩuTổng giao dịchPhần trăm của tổng giao dịch
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 117.7 185.8 303.6 100,0%
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 79.9 146.6 226.5 100,0%
1 Tổng cộng, 15 quốc gia hàng đầu
10.1 41.4 51.4 74,6%
2 Trung Quốc
20.7 24.3 44.9 16,9%
3 Canada
19.5 23.5 43.0 14,8%
4 Mexico
5.0 10.5 15.5 14,2%
5 Nhật Bản
3.9 8.8 12.7 5,1%
6 nước Đức
3.4 6.0 9.3 4.2%
7 Nam Triều Tiên
3.7 4.3 8.1 3,1%
8 Vương quốc Anh
2.4 3.8 6.2 2,7%
9 Pháp
2.2 3.4 5.6 2,0%
10 Đài Loan
1.7 3.8 5.5 2,0%
11 Đài Loan
1.4 3.6 5.1 1,8%
12 Ấn Độ
2.7 2.2 5.0 Nước Ý
13 1,7%
1.7 3.1 4.8 Nước Ý
14 1,7%
0.7 4.0 4.8 Nước Ý
15 1,7%
0.7 4.0 4.6 Brazil

1,6%

Thứ hạngQuốc giaXuất khẩuNhập khẩu
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 117.7 100,0%
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 87.0 100,0%
1 Trung Quốc
20.7 16,9%
2 Canada
19.5 14,8%
3 Tổng cộng, 15 quốc gia hàng đầu
10.1 74,6%
4 Mexico
5.0 14,2%
5 Nhật Bản
3.9 5,1%
6 Nam Triều Tiên
3.7 3,1%
7 Vương quốc Anh
3.7 3,1%
8 nước Đức
3.4 4.2%
9 Nam Triều Tiên
3.2 3,1%
10 Ấn Độ
2.7 Nước Ý
11 Vương quốc Anh
2.4 2,7%
12 Pháp
2.4 2,7%
13 Pháp
2.3 2,7%
14 Pháp
2.2 2,0%
15 1,7%
1.7 Brazil

1,6%

Thứ hạngQuốc giaNhập khẩuTổng giao dịch
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 185.8 100,0%
--- Tổng số, tất cả các quốc gia 147.2 100,0%
1 Tổng cộng, 15 quốc gia hàng đầu
41.4 74,6%
2 Trung Quốc
24.3 16,9%
3 Canada
23.5 14,8%
4 Mexico
10.5 14,2%
5 Nhật Bản
8.8 5,1%
6 nước Đức
6.0 3,1%
7 Nam Triều Tiên
4.3 Nước Ý
8 1,7%
4.0 Brazil
9 1,7%
4.0 2,7%
10 Đài Loan
3.8 2,7%
11 Vương quốc Anh
3.8 2,7%
12 Đài Loan
3.6 2,7%
13 Pháp
3.4 2,0%
14 1,7%
3.1 Nước Ý
15 1,7%
2.9 Nước Ý

1,7%

Thứ hạngQuốc giaXuất khẩu
1 Vương quốc Anh
3.1
2 Nam Triều Tiên
1.8
3 Pháp
1.3
4 Pháp
1.1
5 2,0%
1.0
6 Đài Loan
0.8
7 Ấn Độ
0.5
8 Nước Ý
0.5
9 1,7%
0.4
10 Brazil
0.3
11 1,6%
0.3
12 Thụy sĩ
0.2
13 Ireland
0.2
14 Việt Nam
0.2
15 1,5%
0.2

Xuất khẩu hàng năm

Thứ hạngQuốc giaXuất khẩu
1 Tổng cộng, 15 quốc gia hàng đầu
-31.3
2 Mexico
-5.5
3 Nhật Bản
-4.9
4 Canada
-3.9
5 Trung Quốc
-3.6
6 1,7%
-3.3
7 1,7%
-3.3
8 nước Đức
-2.6
9 Đài Loan
-2.2
10 Đài Loan
-2.1
11 1,7%
-1.8
12 Brazil
-1.5
13 1,7%
-1.3
14 Vương quốc Anh
-1.3
15 2,7%
-1.2

Pháp

2,0%

Đài Loan

1,8%

Ấn Độ

5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022
available for free from Microsoft®. [MSWord] or the letters [doc] indicate a document is in the Microsoft® Word Format (DOC). To view the file, you will need the Microsoft® Word Viewer
5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022
available for free from Microsoft®.
This symbol
5 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của các bang thống nhất năm 2022
indicates a link to a non-government web site. Our linking to these sites does not constitute an endorsement of any products, services or the information found on them. Once you link to another site you are subject to the policies of the new site.

10 lần xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ là gì?

10 ngành công nghiệp xuất khẩu lớn nhất ở Mỹ..
Khoan dầu & khai thác khí ở Mỹ.....
Tinh chế dầu mỏ ở Mỹ.....
Máy bay, Động cơ & Bộ phận Sản xuất ở Mỹ.....
Sản xuất dược phẩm thương hiệu ở Mỹ.....
Sản xuất ô tô & ô tô ở Mỹ.....
Sản xuất hóa chất hữu cơ ở Mỹ ..

5 lần nhập khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ là gì?

Hoa Kỳ 10 nhập khẩu hàng đầu..
Máy móc bao gồm máy tính: US $ 428,8 tỷ (14,6% tổng số nhập khẩu).
Máy điện, Thiết bị: $ 416 tỷ (14,2%).
Xe: $ 283,1 tỷ (9,6%).
Nhiên liệu khoáng chất bao gồm dầu: $ 223,9 tỷ (7,6%).
Dược phẩm: 149,5 tỷ USD (5,1%).