Bài tập 2 trang 16 ngữ văn lớp 7 tập 2

Các con hổ đã được bà đỡ Trần và bác tiều phu giúp đỡ như thế nào?

Quảng cáo

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Nội dung chính
  • Câu 1
  • Câu 2
  • Câu 3
  • Câu 4
  • Câu 5
  • Câu 6
  • Bài đọc

Câu 2

Câu 2 (trang 16, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Hổ đã làm những gì để tri ân người giúp đỡ mình?

Phương pháp giải:

Em đọc lại văn bản để tìm câu trả lời

Lời giải chi tiết:

- Bà đỡ Trần: Sau khi bà đỡ Trần giúp đỡ hai vợ chồng nhà hổ, hổ đực đào lên một cục bạc trả ơn bà đỡ, giúp bà vượt qua mùa đói kém.

- Bác tiều phu: Hổ biết ơn, từ đó nhớ lời bác tiều, mang con mồi săn được tới đặt trước nhà. Khi bác tiều mất, hổ tới thăm, mỗi dịp ngày giỗ bác tiều nó lại đưa dê hoặc lợn đến để ngoài cửa nhà bác.

=> Những chú hổ có tình nghĩa, báo ơn những người đã từng giúp đỡ mình.

Câu 4

Câu 4 (trang 16, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Mượn hình tượng con hổ có nghĩa, tác phẩm đã gửi gắm bài học đạo lí nào cho con người?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để tìm câu trả lời

Lời giải chi tiết:

Văn bản đã để cao lối sống ân nghĩa thủy chung của con người thông qua hình tượng chú hổ. Hổ vốn là một con vật hung dữ, dữ tợn, hổ được chọn làm nhân vật đã khiến cho tính chất ca ngợi, bài học đạo đức của câu chuyện trở nên sâu sắc hơn. Chi tiết “chú hổ dùng đầu dụi vào quan tài, gầm lên, chạy quanh quan tài vài vòng rồi đi. Mỗi dịp ngày giỗ bác tiều, hổ lại đưa dê hoặc lợn đến để ngoài cửa nhà bác tiều.” là chi tiết đã để lại ấn tượng thật sâu sắc trong lòng người đọc. Bởi vì hành động đó của chú hổ không chỉ là sự biết ơn mà còn là tình nghĩa.

Câu 5

Câu 5 (trang 16, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Việc tác giả ghép hai câu chuyện khác nhau vào trong cùng một văn bản có ý nghĩa gì? Theo em, nếu bớt đi một câu chuyện, ý nghĩa của văn bản có thể bị ảnh hưởng như thế nào?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ để tìm câu trả lời

Lời giải chi tiết:

Tác giả ghép hai câu chuyện khác nhau vào trong cùng một văn bản để nhấn mạnh thêm ý nghĩa tư tưởng mà tác giả muốn truyền đạt. Tác giả đã ghép hai câu chuyện khác nhau nhưng cùng một nội dung về sự giúp đỡ của con người với loài hổ và sự báo đáp của chúng.

Nếu bớt đi một câu chuyện thì ý nghĩa của văn bản sẽ bị giảm bớt. Hai câu chuyện như bổ sung cho nhau, tác động qua lại với nhau. Chú hổ ở câu chuyện thứ nhất đại diện cho lối sống biết đền ơn cho người đã giúp đỡ mình lúc hoạn nạn. Chú hổ ở câu chuyện thứ hai không chỉ là sự biết ơn mà còn là tình nghĩa. Nhờ hai câu chuyện mà tác giả đã đề cao lối sống ân nghĩa trong đạo làm người

Bài tập 2 trang 16 ngữ văn lớp 7 tập 2
Chia sẻ

Bài tập 2 trang 16 ngữ văn lớp 7 tập 2
Bình luận

Bài tiếp theo

Bài tập 2 trang 16 ngữ văn lớp 7 tập 2

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Hướng dẫn Soạn Bài 22 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Bài tập 2 trang 16 ngữ văn lớp 7 tập 2

I – Công dụng của trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, chuyên bổ sung các thông tin về nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức, điều kiện,… cho sự việc được nói đến trong câu.

Công dụng của trạng ngữ:

– Xác định hoàn cảnh, địa điểm, nơi chốn,…góp phần làm cho nội dung câu đầy đủ và chính xác.

– Nối kết các câu, các đoạn với nhau làm cho đoạn văn bài văn thêm mạch lạc.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 45 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng vì sao trong các câu văn dưới đây, ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ?

a) Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng […].

Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

(Vũ Bằng)

b) Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.

(Đoàn Giỏi)

Trả lời:

a) – Thường thường, vào khoảng đó ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian.

– Sáng dậy ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian.

– Trên giàn hoa lí ⇒ trạng ngữ chỉ địa điểm

– Chỉ độ tám chín giờ sáng ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian

– Trên nền trời trong trong ⇒ trạng ngữ chỉ địa điểm.

b) – Về mùa đông ⇒ trạng ngữ chỉ thời gian.

⇒ Không nên lược bỏ trạng ngữ, vì: các trạng ngữ giúp cho nội dung miêu tả câu văn chính xác và có tác dụng tạo liên kết câu.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 46 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả,…). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?

Trả lời:

Khi làm một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định: sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, trình tự quan hệ nguyên nhân – kết quả, điều kiện – kết quả,… Đối với việc sắp xếp này, trạng ngữ có một vai trò quan trọng trong việc nối kết các câu, các đoạn, góp phần làm cho liên kết của văn bản chặt chẽ, mạch lạc.

II – Tách trạng ngữ thành câu riêng

Trong một bài văn nghị luận, ta phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân – kết quả…). Trong trường hợp này, trạng ngữ có hai vai trò:

– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.

– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 46 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Câu in đậm dưới đây có gì đặc biệt?

Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.

(Đặng Thai Mai)

Trả lời:

Câu in đậm có đặc biệt vì: Câu in đậm vốn dĩ là một trạng ngữ của câu trước nhưng người viết đã tách nó ra thành một câu riêng.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 46 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Việc tách câu như trên có tác dụng gì?

Trả lời:

Việc tách ra như vậy có tác dụng nhấn mạnh ý, biểu thị cảm xúc tin tưởng tự hào với tương lai của tiếng Việt.

III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 47 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Nêu công dụng của trạng ngữ trong các đoạn trích sau đây:

a) Kết hợp những bài này lại, ta được chiêm ngưỡng một bức chân dung tinh thần tự họa rất rõ nét và sinh động của bài thơ.

Ở loại bài thứ nhất, người ta thấy trong nhà thơ Hồ Chí Minh có nhà báo Nguyễn Ái Quốc hết sức sắc sảo trong bút pháp kí sự, phóng sự và nghệ thuật châm biếm.

Ở loại bài thứ hai, ta lại thấy ở nhà thơ cách mạng sự tiếp nối truyền thống thi ca lâu đời của phương Đông, của dân tộc, từ Lí Bạch, Đỗ Phủ,… đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến,…

(Theo Nguyễn Đăng Mạnh)

b) Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì… […]. Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hóa, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp.

(Theo Trái tim có điều kì diệu)

Trả lời:

Tác dụng của các trạng ngữ trong đoạn trích:

– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.

– Nối kết các câu, các đoạn với nhau góp phần làm cho đoạn văn được mạch lạc.

Trạng ngữ Công dụng
a) – Kết hợp những bài này lại Bổ sung ý nghĩa cho câu về cách thức
– Ở loại bài thứ nhất Bổ sung ý nghĩa cho câu về không gian (nơi chốn).
– Ở loại bài thứ hai
b) – Lần đầu tiên chập chững bước đi Bổ sung ý nghĩa cho câu về thời gian.
– Lần đầu tiên tập bơi
– Lần đầu tiên tập chơi bóng bàn
– Lúc còn học phổ thông
– Về môn hóa Bổ sung ý nghĩa cho câu về phương diện.

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 47 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chỉ ra những trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng trong các chuỗi câu dưới đây. Nêu tác dụng của những câu do trạng ngữ tạo thành.

a) Bố cháu đã hi sinh. Năm 1972.

(Theo báo Văn nghệ)

b) Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.

(Anh Đức)

Trả lời:

Trường hợp tách trạng ngữ thành câu riêng Tác dụng
– Năm 1972 Nhấn mạnh thời điểm hi sinh của nhân vật đồng thời bộc lộ cảm xúc của người kể chuyện.
– Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn Làm nổi bật thông tin ở nòng cốt câu, nhấn mạnh thông tin hoàn cảnh cho thấy sự tương hợp giữa tâm trạng của những người lính và giai điệu buồn bã của tiếng đờn li biệt bồn chồn bên tai.

3. Trả lời câu hỏi 3 trang 48 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Chỉ ra trạng ngữ và giải thích vì sao cần thêm trạng ngữ trong những trường hợp ấy.

Trả lời:

Các bạn có thể tham khảo một trong các đoạn văn sau:

Các bạn thân mến! Tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Với một hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú, người Việt có thể sử dụng để tạo từ ngữ, đặt câu, viết đoạn văn và tạo lập văn bản một cách linh hoạt. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu, ngữ pháp uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng; tiếng Việt dồi dào về giá trị thơ, nhạc. Những câu thơ đọc lên như có nhạc điệu của một bài hát, những âm thanh trầm bổng, cao thấp như lời ca, như bản nhạc du dương réo rắt. Ngày nay, chúng ta có quyền tự hào và tin tưởng vào tương lai vững chắc cua tiếng Việt. Do vậy, mọi người phải cùng nhau nỗ lực để’ giữ gìn và bảo vệ sự trong sáng tiếng nói của dân tộc vì đó là nguồn tài sản vô giá cua một quốc gia.

Đoạn văn ở trên có hai trạng ngữ:

– Trạng ngữ 1: Với một hệ thống nguyên âm, phụ âm khá phong phú là trạng ngữ chỉ phương tiện, dùng đế xác định về phương tiện đế giao tiếp.

– Trạng ngữ 2: Ngày nay xác định về thời gian, làm rõ nội dung cho đoạn văn.

Hoặc:

Tiếng Việt giàu, tiếng Việt đẹp nằm ở từ vựng, ở ngữ âm, cú pháp, hơn nữa là những kiệt tác sản sinh từ tiếng Việt. Trong nền văn học nước nhà, “Truyện Kiều” (Nguyễn Du), “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh), … thật đáng tự hào về một lối sử dụng tiếng Việt. Để tạo nên những kiệt tác, các tác gia không ngừng làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, vẽ màu cho ngôn ngữ tuyệt vời này.

Bài trước:

  • Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh sgk Ngữ văn 7 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Cách làm bài văn lập luận chứng minh sgk Ngữ văn 7 tập 2

Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Thêm trạng ngữ cho câu (tiếp theo) sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“