Bài tập vật lý 6 bài 3 trang 11

Vì trên can nhựa chỉ ghi 3 lít không chia các vạch nên 3 lít vừa là GHĐ vừa là ĐCNN và can chỉ nên dùng đựng tối đa 3 lít. Vậy đáp án D là đáp án đúng nhất.

Bài 3.9 trang 11 SBT Vật Lí 6: Một học sinh dùng bình chia độ vẽ ở hình 3.3 để đo thể tích chất lỏng. Kết quả đo nào sau đây được ghi đúng?

  1. 36cm3
  1. 40cm3
  1. 35cm3
  1. 30cm3

Lời giải:

Chọn C

Vì vạch chất lỏng nằm sát với vạch giữa khoảng 30-40cm3 nên đây là vị trí 35cm3. Đáp án C đúng.

Bài 3.10 trang 11 SBT Vật Lí 6: Đọc giá trị của thể tích chứa trong bình ( hình 3.4) theo cách nào sau đây là đúng?

  1. Đặt mắt ngang theo mức a
  1. Đặt mắt ngang theo mức b
  1. Đặt mắt ngang theo mắc nằm giữa a và b
  1. Lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b

Lời giải:

Chọn D

Ta chưa xác định được chính xác mực chất lỏng tại a hay b nên ta đọc giá trị tại a và đọc giá trị tại b, hai lần đọc sẽ cho 2 kết quả khác nhau. Vì vậy ta lấy trung bình cộng của các giá trị đọc ngang theo mức a và mức b.

Bài 3.11 trang 11 SBT Vật Lí 6: Ba bạn Bắc, Trung, Nam dùng các bình chia độ khác nhau để đo cùng một lượng chất lỏng. Kết quả của các bạn đó được ghi đúng như sau:

Bạn Bắc ghi: V = 63cm3

Bạn Trung ghi: V = 62,7cm3

Bạn Nam ghi: V = 62,5cm3

Hãy xác định ĐCNN của các bình chia độ đã được dùng?

Lời giải:

ĐCNN của các bình chia độ đã được dùng là:

+) Bạn Bắc: V = 63cm3 ⇒ ĐCNN: 1cm3

+) Bạn Trung: V = 62,7cm3 ⇒ ĐCNN: 0,1cm3

+) Bạn Nam: V = 62,5cm3 ⇒ ĐCNN: 0,5cm3 hoặc 0,1cm3

Bài 3.12 trang 11 SBT Vật Lí 6: Người ta muốn chứa 20 lít nước bằng các can nhỏ có ghi 1,5 lít

  1. Số ghi trên can có ý nghĩa gì?
  1. Phải dùng ít nhất bao nhiêu can?

Lời giải:

  1. Số ghi trên can có ý nghĩa: chỉ sức chứa của can
  1. Phải dùng ít nhất là 14 can vì: 20:1,5 ≈ 13,3

Bài 3.13 trang 11 SBT Vật Lí 6: Có ba chiếc can, can thứ nhất ghi 10 lít và chứa 10 lít nước, can thứ hai ghi 8 lít, can thứ ba ghi 5 lít. Làm thế nào để trong can thứ nhất chỉ còn 7 lít nước ?

Lời giải:

Đổ nước từ can 10 lít vào đầy can 8 lít. Trong can 10 lít còn lại 2 lít nước. Đổ nước từ can 8 lít vào đầy can 5 lít. Trong can 8 lít còn lại 3 lít nước. Đổ nước trong can 5 lít vào can 10 lít. Trong can 10 lít có: 2 lít + 5 lít = 7 lít

Giải bài tập trang 9, 10,11 SGK Lý lớp 6: Đo độ dài (tiếp theo) với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Vật lý lớp 6. Lời giải bài tập Vật lý 6 này gồm các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các em học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Vật lý.

Giải bài tập trang 6, 7 SGK Lý lớp 6: Đo độ dài

Hướng dẫn giải bài tập SGK Vật lý 6:

Bài 1 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Em hãy cho biết độ dài ước lượng và kết quả đo thực tế khác nhau bao nhiêu?

Học sinh tự làm

Bài 2 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Em đã chọn dụng cụ đo nào? Tại sao?

Hướng dẫn giải bài 2:

Trong 2 thước đã cho (thước dây và thước kẻ), chọn thước dây để đo chiều dài bàn học, vì chỉ phải đi 1 hoặc 2 lần; chọn thước kẻ để đo chiều dày SGK Vật lý 6, vì thước kẻ có ĐCNN (1 mm) nhỏ hơn so với ĐCNN của thước dây (0,5 cm), khi đó sẽ cho kết quả đo chính xác hơn.

Bài 3 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Em đặt thước đo như thế nào?

Hướng dẫn giải bài 3:

Đặt thước đo dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 ngang với một đầu của vật.

Bài 4 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Em đặt mắt nhìn như thế nào để đọc kết quả đo?

Hướng dẫn giải bài 4:

Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật.

Bài 5 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng với vạch chia thì đọc kết quả đo như thế nào?

Hướng dẫn giải bài 5:

Nếu đầu cuối của vật không ngang bằng (trùng) với vạch chia, thì đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật sẽ cho kết quả đo.

Bài 6 trang 9 SGK Vật Lý 6:

Hãy chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau.

Khi đo độ dài cần:

  1. Ước lượng (1)....... cần đo.
  1. Chọn thước (2)........ và có (3)...........thích hợp.
  1. Đặt thước (4)............ độ dài cần đo sao cho một đầu của vật (5).......... vạch số 0 của thước.
  1. Đặt mắt nhìn theo hướng (6)..... với cạnh thước ở đầu kia của vật.
  1. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia (7)......... với đầu kia của vật.

Hướng dẫn giải bài 6:

(1) – độ dài; (5) – ngang bằng với;

(2) – giới hạn đo; (6) – vuông góc;

(3) – độ chia nhỏ nhất; (7) – gần nhất.

(4) – dọc theo;

Bài 7 trang 10 SGK Vật Lý 6:

Trong các hình sau đây, hình nào vẽ vị trí đặt thước đúng để đo chiều dài bút chì (H.2.1)?

Bài tập vật lý 6 bài 3 trang 11

  1. Không đặt thước dọc theo chiều dài bút chì.
  1. Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, nhưng một đầu không ngang bằng với vạch số 0.
  1. Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, vạch số 0 ngang với một đầu của bút chì.

Đáp án bài 7:

Chọn hình c) Đặt thước dọc theo chiều dài bút chì, vạch số 0 ngang với một đầu của bút chì.

Bài 8 trang 10 SGK Vật Lý 6:

Trong các hình sau đây, hình nào vẽ vị trí đặt mắt để đọc kết quả đo (H.2.2)?

Bài tập vật lý 6 bài 3 trang 11

  1. Đặt mắt nhìn theo hướng xiên sang phải.
  1. Đặt mắt nhìn theo hướng xiên sang trái.
  1. Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước tại đầu của vật.

Đáp án bài 8:

Chọn c). Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước tại đầu của vật.

Bài 9 trang 10 SGK Vật Lý 6:

Quan sát kĩ hình 2.3 và ghi kết quả đo tương ứng.

Bài tập vật lý 6 bài 3 trang 11

  1. l = (1)..............
  1. l = (2).............
  1. l = (3)...............

Đáp án bài 9:

(1), (2), (3): 7 cm

Bài 10 trang 11 SGK Vật Lý 6:

Kinh nghiệm cho thấy độ dài của sải tay một người thường gần bằng chiều cao người đó; độ dài vòng nắm tay thường gần bằng chiều dài của bàn chân người đó (H.2.4)