Bài tập xuất xứ hàng hóa có đáp an

Xem thêm: Khóa học XNK Saigon Academy

Xem thêm: Kênh YouTube Saigon Academy

Phần A: Tìm hiểu quy tắc xuất xứ

Quy tắc xuất xứ (ROOs) giúp xác định “quốc tịch” của hàng hóa. ROOs là tiêu chí xác định hàng hóa có đủ điều kiện để được ưu đãi  theo Hiệp định thương mại tự do (FTA) hay không. Hàng hóa đáp ứng ROOs theo FTA có thể được coi là hàng hóa có xuất xứ và được phép áp dụng mức thuế nhập khẩu thấp hơn hoặc không áp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu vào một nước thuộc FTA.

ROOs khác nhau từ FTA này đến FTA khác. Như vậy, một hàng hóa đủ điều kiện cho một FTA có thể không thể đủ điều kiện cho một FTA khác.

1. Giới thiệu xuất xứ hàng hóa

1.1. Hàng hóa có xuất xứ là gì?

Một hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu nó đáp ứng các tiêu chí xuất xứ được quy định trong Quy tắc xuất xứ (ROO) của một FTA.

Một hàng hóa có xuất xứ của một nước xuất khẩu có thể được phân loại thành 2 loại –

a) Hàng hoá có xuất xứ thuần túy (WO);

b) hàng hóa được sản xuất bằng các nguyên vật liệu không có xuất xứ.

1.2. nguyên vật liệu không có xuất xứ là gì?

Nguyên liệu không có xuất xứ là nguyên liệu / thành phần –

a) Nhập khẩu từ một quốc gia không phải là thành viên của FTA;

b) Được sản xuất tại một trong các Bên của FTA nhưng không đáp ứng Quy tắc xuất xứ theo FTA; hoặc là

c) xuất xứ không thể xác định.

2. Tiêu chí xác định xuất xứ

Một hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy (WO) nếu nó được tạo ra một cách tự nhiên; là một loại cây trồng sinh trưởng và thu hoạch; hoặc là một động vật được sinh ra và lớn lên. Nó cũng bao gồm hàng hóa được sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu có xuất xứ.

Hàng hoá được sản xuất sử dụng vật liệu không có xuất xứ sẽ phải trải qua sự biến đổi đáng kể trong một quốc gia để được xem đủ điều kiện là có xuất xứ. Các phương pháp được sử dụng để đo lường sự biến đổi đáng kể là:

a) Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC);

b) Hàm lượng giá trị khu vực (RVC);

c) Quy tắc sản xuất hàng hóa

3 phương pháp này có thể được sử dụng kết hợp hoặc độc lập, tùy thuộc vào xuất xứ tiêu chí trong FTA. xuất xứ của những hàng hóa này sẽ  phụ thuộc vào quốc gia nơi thực hiện công đoạn biến đổi đáng kể cuối cùng.

Nói chung, hầu hết hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được phân loại theo các phương pháp này.

Các hàng hóa sẽ đủ điều kiện thông qua một hoặc kết hợp các phương pháp được liệt kê ở trên, tùy thuộc vào các FTA.

2.1. Phương pháp chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC)

Phương pháp CTC chỉ áp dụng cho các nguyên vật liệu không có xuất xứ. Để đủ điều kiện xuất xứ theo tiêu chí này, nguyên liệu không xuất xứ được sử dụng trong sản xuất hàng hóa phải không có cùng mã phân loại HS (ví dụ: Cấp chương, nhóm hoặc phân nhóm) so với hàng hóa cuối cùng . Tùy thuộc vào yêu cầu của FTA, hàng hóa sẽ phải trải qua thay đổi trong Chương, nhóm hoặc phân nhóm để đủ điều kiện được ưu đãi theo FTA.

Do đó, để sử dụng phương pháp này, các nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu bắt buộc phải nắm vững phương pháp phân loại HS của hàng hóa cuối cùng và nguyên liệu thô không xuất xứ.

2.2. Phương pháp hàm lượng giá trị khu vực (RVC)

Quy tắc này yêu cầu một tỷ lệ nhất định giá trị của hàng hóa bắt nguồn từ một Bên tham gia FTA của hàng hóa đó thì được coi là có xuất xứ. Có nói chung có 02 cách tiếp cận có thể được sử dụng để tính RVC:

a) Trực tiếp (BU)

b) Gián tiếp (BD)

Trong trường hợp FTA nhất định, giá trị hàm lượng nội địa của nguyên liệu sản xuất tại địa phương không đủ điều kiện làm nguyên liệu ban đầu cũng có thể được sử dụng để tính vào tử số của công thức. Tuy nhiên, nhà sản xuất vật liệu phải có Giấy chứng nhận đăng ký thương nhân với cơ quan có thẩm quyền và các nguyên vật liệu phải trải qua các quy trình sản xuất không phải là các hoạt động tối thiểu được liệt kê trong FTA (như bảo quản, lau chùi, quét bụi…).

2.3. Phương pháp quy trình sản xuất

Điều này thường được áp dụng cho hàng hóa hóa học trong đó hàng hóa sẽ được coi là có xuất xứ nếu nó là được sản xuất thông qua một quá trình hóa học cụ thể xảy ra trong một Bên tham gia FTA.

3. Hệ thống hài hòa (HS) phân loại hàng hóa

HS bao gồm khoảng 5.000 nhóm hàng hóa; mỗi nhóm hàng hóa được mô tả hài hòa ở cấp độ sáu chữ số của mã HS. Chúng được sắp xếp theo cấu trúc hợp pháp và hợp lý và được hỗ trợ bởi các quy tắc được xác định rõ ràng để phân loại thống nhất. Bạn sẽ cần hiểu cấu trúc HS trước khi có thể áp dụng chúng trong Quy tắc xuất xứ (ROOs) của hàng hóa trong Phụ lục Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) được sắp xếp theo mã HS.

4. Tính linh hoạt của phương pháp chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) / Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)

Các nhà sản xuất và xuất khẩu vẫn có thể được trao một cơ hội khác để đáp ứng đủ điều kiện là hàng hóa  có xuất xứ nếu hàng hóa đó không thể đáp ứng tiêu chí xuất xứ (CTC / RVC), miễn là nó được quy định trong FTA.

4.1. De Minimis

Quy tắc De minimis chỉ áp dụng cho phương pháp chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC). Cụ thể, nó áp dụng cho các vật liệu không có xuất xứ không đáp ứng yêu cầu CTC.

Hàng hóa không đáp ứng yêu cầu CTC vẫn có thể được coi là hàng hóa có xuất xứ với điều kiện là những nguyên liệu không có xuất xứ không đáp ứng tiêu chí CTC thỏa mãn tỷ lệ De Minimis (tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa). Tỷ lệ De Minimis khác nhau giữa các FTA khác nhau. Ví dụ: Tỷ lệ De Minimis trong ATIGA cho phép 10% FOB nguyên vật liệu không có xuất xứ không đáp ứng yêu cầu CTC áp dụng cho tất cả hàng hóa.

4.2. Cộng dồn

Khái niệm cộng dồn áp dụng cho cả tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) và hàm lượng giá trị khu vực (RVC). Với sự cộng dồn, người nộp đơn xin C/O được khuyến khích mua nguyên liệu thô có xuất xứ từ các nước trong cùng một FTA vì những nguyên liệu này sẽ được xem như thể chúng được sản xuất tại địa phương.

Ví dụ, theo điều khoản tích lũy của Hiệp định thương mại hàng hóa Asean (ATIGA), một nhà sản xuất Ở Việt Nam có thể xem nguyên liệu nhập khẩu có xuất xứ Malaysia như thể chúng có xuất xứ Việt Nam khi xác định liệu hàng hóa có đáp ứng các yêu cầu của Quy tắc xuất xứ (ROOs) để được coi là hàng hóa có xuất xứ hay không . Để sử dụng quy định này, nhà sản xuất sẽ phải chứng minh rằng các nguyên liệu nhập khẩu từ Malaysia là nguyên liệu có xuất xứ theo ATIGA. Thương nhân sẽ phải có được Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O) theo ATIGA (tức là C/O Mẫu D) để chứng minh rằng chúng là nguyên liệu có xuất xứ theo ATIGA.

5. Tổng quan về xác định xuất xứ

6. Các khía cạnh khác để đáp ứng các yêu cầu ROOs

6.1. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản

Một số công đoạn được công xem là đơn giản / tối thiểu và không thể được tính vào việc đáp ứng Quy tắc xuất xứ (ROOs) bất kể tiêu chí xuất xứ của FTA. Ngay cả khi các quá trình này là được thực hiện như một sự kết hợp với nhau, nó không tạo ra xuất xứ cho một hàng hóa. Ví dụ về các công đoạn này là:

  1. a) Bảo quản hàng hóa  cho các mục đích vận chuyển hoặc lưu trữ;
  2. b) Tạo thuận lợi cho lô hàng hoặc vận chuyển;
  3. c) Đóng gói hoặc xuất trình hàng hóa để bán; và
  4. d) Giặt, làm sạch, loại bỏ bụi.

Thương nhân nên tham khảo danh sách Công đoạn gia công, chế biến đơn giản được nêu trong FTA cụ thể để biết thêm thông tin.

6.2. Giao hàng trực tiếp

Để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa xuất khẩu, yêu cầu đối với hàng hóa là được vận chuyển trực tiếp đến nước nhập khẩu. Điều này là để đảm bảo rằng hàng hóa không bị can thiệp trong quá trình vận chuyển và giữ nguyên được xuất xứ để đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi.

Nếu hàng hóa có xuất xứ được chuyển tải qua một quốc gia không phải là một nước của cùng một FTA, thì hàng hóa đó được xem là còn nguyên xuất xứ ban đầu với điều kiện là hàng hóa chưa được đưa vào kinh doanh thương mại của quốc gia quá cảnh và chưa trải qua bất kỳ công đoạn gia công, chế biến nào nào ngoài việc chuyển tải và dỡ hàng ở quốc gia đó. Đối với một số FTA, cơ quan nhập khẩu cũng sẽ yêu cầu tài liệu (ví dụ: Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ hoặc Vận đơn đường biển được phát hành tại nước xuất khẩu) để chứng minh rằng hàng hóa không trải qua quá trình gia công, chế biến khi quá cảnh trước khi được hưởng ưu đãi.

Phần B: Thủ tục cấp mới và chứng nhận xuất xứ C/O

Thủ tục cấp mới và chứng nhận C/O (OCP) về cơ bản bao gồm các quy trình về cấp và xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) và công việc hành chính khác có liên quan đến các vấn đề được giám sát bởi các bên của FTA.

7. Hóa đơn nước thứ ba (TCI)

TCI đề cập đến sự thỏa thuận, trong đó một hóa đơn đi kèm với Giấy chứng nhận Xuất xứ ưu đãi (C/O) được sử dụng để thông quan hàng hóa tại nước nhập khẩu, không được cấp bởi nước xuất khẩu mà từ một quốc gia khác, không nhất thiết phải là một bên trong cùng FTA. Trong một số FTA, TCI thường được gọi là Hóa đơn của bên thứ ba.

Ví dụ H

Một hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ Thái Lan sang Việt Nam với C/O Mẫu D (nghĩa là C/O Ưu đãi  theo ATIGA). Tuy nhiên, hóa đơn thanh toán cho Việt Nam được phát hành từ Thụy Sĩ (là bất kỳ quốc gia nào trừ Thái Lan và Việt Nam). Việt Nam vẫn có thể chấp nhận C/O Mẫu D và cho hưởng ưu đãi đối với hàng hóa được ghi trong C/O Mẫu D mặc dù hóa đơn không được ban hành từ Thái Lan mà từ một quốc gia khác không phải là thành viên của ATIGA.

Trong trường hợp như vậy, thương nhân khi nộp hồ sơ xin C/O ưu đãi sẽ phải ghi rõ thông tin hóa đơn được phát hành từ một nước thứ ba trong C/O.

8. Giấy chứng nhận xuất xứ Back-to-Back

Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O) back-to-back được cấp bởi nước trung gian FTA cho các nhà xuất khẩu tái xuất lại hàng hóa này sang nước thứ ba, dựa trên C/O ưu đãi ban hành bởi nước xuất khẩu đầu tiên. Hàng hoá được cấp C/O có thể trải qua hoạt động cần thiết khác để tạo thuận lợi cho việc vận chuyển mà không làm thay đổi xuất xứ ban đầu của nó.

Ví dụ I

Một hàng hóa có xuất xứ từ Thái Lan được nhập khẩu vào Indonesia với Mẫu D trước khi được tái xuất sang Việt Nam. Không có hoạt động sản xuất nào được thực hiện khi hàng hóa ở Indonesia. Để cho hàng hóa có xuất xứ của Thái Lan vẫn được hưởng ưu đãi thuế quan đối xử, nhà xuất khẩu ở Indonesia sẽ phải nộp hồ sơ xin C/O Mẫu D back-to-back.

9. Cấp phát lại/hồi tố của Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi (C/O)

Nhiều trường hợp khi hàng hóa được xuất khẩu mà không có C/O ưu đãi. Nhà xuất khẩu vẫn có thể đăng ký C/O ưu đãi sau ngày giao hàng với điều kiện là trong thời hạn hiệu lực được phép của FTA. Trong trường hợp như vậy, ô cấp phát lại/hồi tố của C/O ưu đã sẽ được đánh dấu, với điều kiện ngày phát hành của C/O ưu đãi là nhiều hơn ba ngày kể từ ngày khởi hành của hàng hóa.

10. Yêu cầu lưu giữ hồ sơ

Các nhà xuất khẩu, sản xuất và nhập khẩu có nghĩa vụ theo FTA phải lưu giữ tài liệu cần thiết để chứng minh rằng hàng hóa đủ điều kiện ưu đãi thuế quan trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này nhằm phục vụ cho hoạt động hậu kiểm của các nước thuộc FTA. Tài liệu có thể được giữ ở dạng điện tử.

xem thêm khóa học xuất xứ hàng hóa

Đăng nhập

Chủ đề