Bánh trái là từ ghép đẳng lập hay chính phụ

Từ ghép là một phần ngữ pháp quan trọng của chương trình tiếng Việt lớp 4, lớp 6 và lớp 7. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều bạn học sinh chưa nắm vững về phần từ vựng này cũng như không biết cách phân biệt giữa từ ghép với từ láy, từ ghép thuần Việt với từ ghép Hán Việt. Vì vậy, trong bài viết này, honamphoto.com sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức tổng hợp về từ ghép nhé!


Tìm hiểu về từ ghép trong Tiếng Việt


Từ ghép là gì? 

Từ ghép là một dạng từ phức, được cấu tạo bằng cách ghép hai hay nhiều từ đơn lại với nhau. Các từ này phải có nghĩa và có quan hệ với nhau về nghĩa. 

Ví dụ về 5 từ ghép: khăng khít, mưa gió, hoa hồng, bàn ghế, buôn bán. 

Hay ví dụ về các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cậu mợ, cha con, vợ chồng, anh em, chú cháu,…

Tác dụng của từ ghép là gì? 

Từ ghép là một thành phần quan trọng cấu tạo nên cấu trúc câu. Từ ghép có tác dụng giúp người nói biểu đạt chính xác, rõ ràng thông tin muốn truyền đạt. Người đọc, người nghe là hiểu chính xác nghĩa của từ, của câu mà không cần phải suy nghĩ hay lắp ghép các ý lại với nhau. 

Bên cạnh đó, từ ghép giúp câu văn trở nên logic hơn về hình thức và nội dung; giúp câu văn đọc lên nghe mạch lạc và rõ nghĩa hơn. 


Tác dụng của từ ghép


Có mấy loại từ ghép?

Từ định nghĩ từ ghép là gì, chúng ta có thể chia từ ghép thành hai loại chính là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Cụ thể như sau:

Từ ghép chính phụ là gì? 

Là từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho nhau. Trong đó, tiếng chính thường mang ý nghĩa bao quát một sự vật, sự việc hay hiện tượng. Còn tiếng phụ thường đứng sau và có nhiệm vụ là bổ nghĩa cho tiếng chính. Loại từ ghép này có tính chất phân chia rõ ràng về nghĩa. 

Ví dụ về từ ghép chính phụ bánh mì. Trong đó, “bánh” là tiếng chính, mang ý nghĩa bao hàm chỉ một món ăn thường được làm bằng bột gạo hoặc bột mì với nhiều hương vị khác nhau như: béo, ngọt, mặn. Còn “mì” là tiếng phụ, bổ sung nghĩa cho tiếng chính để chỉ rõ một loại bánh được làm từ bột mì, có vị ngọt. 

Từ đó, ta có thêm các ví dụ về từ ghép chính phụ như: hoa hồng, thịt bò, hoa cúc, hoa lan, bút chì, bà ngoại,… 

Từ ghép đẳng lập

Trong từ ghép đẳng lập, hai tiếng cấu tạo có vị trí và vai trò ngang hàng nhau, không phân biệt đâu là tiếng chính, đâu là tiếng phụ. Thông thường, từ ghép đẳng lập thường có ý nghĩa bao hàm và rộng hơn so với từ ghép chính phụ. 

Ví dụ 10 từ ghép đẳng lập: hoa quả, sách vở, bàn ghế, ông bà, bạn hữu, xinh đẹp, yêu thương, phong cảnh, cây cỏ, vợ chồng. 

Ngoài cách phân loại trên, người ta còn chia từ ghép thành hai loại khác là: từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại. Trong đó, từ ghép tổng hợp là từ được cấu tạo từ hai hay nhiều từ đơn và mang ý nghĩa tổng quát, chỉ chung cho một hành động, một sự vật hay một địa danh cụ thể. Ví dụ như: Sách vở, võ thuật, bánh trái,… 

Còn từ ghép phân loại là từ ghép mang ý nghĩa cụ thể, xác định chính xác một hành động, sự việc hay một địa danh nào đó. Ví dụ như: bánh pizza, mỳ thịt bò,…

Xét về bản chất, từ ghép tổng hợp chính là từ ghép đẳng lập còn từ ghép phân loại chính là từ ghép chính phụ. Vì vậy mà khi nhắc đến các loại từ ghép, người ta chỉ quan tâm vào hai loại từ ghép chính là: chính phụ và đẳng lập. 


Phân loại từ ghép


So sánh từ ghép thuần Việt và từ ghép Hán Việt

Các thông tin về từ ghép thuần Việt đã được chúng tôi chia sẻ ở trên. Vậy còn từ ghép Hán Việt là gì? Có mấy loại? Chúng có điểm gì khác biệt so với từ ghép thuần Việt. Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau giữa từ ghép thuần Việt và Hán Việt, mời các bạn cùng tham khảo bảng so sánh sau:

Từ ghép thuần ViệtTừ ghép Hán Việt
Giống nhau– Đều được cấu tạo từ ít nhất là hai tiếng trở lên. Các tiếng phải có nghĩa và có quan hệ với nhau về nghĩa.

Bạn đang xem: Từ ghép tổng hợp là gì

– Được chia thành hai loại từ ghép chính là: chính phụ và đẳng lập
Khác nhauCác từ cấu tạo đều là từ thuần ViệtCác từ cấu tạo thường chứa yếu tố Hán Việt
Yếu tố chính thường đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.Yếu tố phụ có thể đứng trước hoặc đứng sau yếu tố chính đều được.

Xem thêm: Quy Trình Định Khoản Giảm Giá Hàng Bán Là Gì, Phương Pháp, Cách Hạch

Được dùng nhiều trong văn viết và văn nói.Đa số được dùng trong văn viết, đặc biệt là trong sách cổ.
Ví dụ: Máu mủ, xinh đẹp, bàn ghế,…Ví dụ: Tư duy, cốt nhục, thổ địa, ái quốc, giang sơn,…

Phân biệt từ ghép và từ láy

Trong một số trường hợp, từ ghép chuyển hóa sang từ láy âm. Điều này đã gây khó khăn cho các bạn học sinh khi phân biệt hai loại từ này. Tuy nhiên, bạn có thể dễ dàng phân biệt từ láy và từ ghép theo các mẹo sau: 

Nếu hai tiếng cấu tạo nên từ phức khi tác riêng ra đều có nghĩa thì đó là từ ghép. Bởi thông thường, từ láy âm chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc cả hai tiếng đều không có nghĩa. Hai tiếng trong từ khi đảo trật tự mà vẫn có nghĩa thì đó là từ ghép. Bởi các tiếng trong từ láy khi đảo trật tự từ đều không có nghĩa. Từ có một trong hai tiếng là từ Hán Việt thì đó là từ ghép, cho dù nó có sự lặp lại về âm hay về vần đi chăng nữa. 

Một số dạng bài tập về từ ghép

Dạng 1: Phân biệt các loại từ ghép. 

Ví dụ: Trong các từ ghép sau, đâu là từ ghép chính phụ, đâu là từ ghép đẳng lập: sách vở, bàn ghế, thịt bò, bánh mì, bánh bao, bánh trái. 

Trả lời: 

Từ ghép chính phụ: bánh mì, bánh bao, thịt bòTừ ghép đẳng lập: sách vở, bàn ghế, bánh trái. 

Dạng 2: Phân biệt từ láy và từ ghép

Ví dụ: Trong các từ sau, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép: minh mẫn, buôn bán, mê mẩn, mong mỏi, vương vấn, chậm chạp. 

Trả lời:

Từ ghép: minh mẫn, buôn bán, mong mỏi, chậm chạp.Từ láy: mê mẩn, vương vấn, chậm chạp. 

Dạng 3: Phân biệt từ ghép thuần Việt và ghép Hán Việt. 

Ví dụ: Trong các từ ghép sau, đâu là từ ghép thuần Việt: giang sơn, sơn hà, minh mẫn, thi nhân, thủ ôn, hữu ích, sách vở, bàn ghế, hoa quả. 

Trả lời:

Các từ ghép thuần Việt là: sách vở, bàn ghế, hoa quả. 

Các dạng bài tập về từ ghép

Trên đây là toàn bộ kiến thức tổng hợp về từ ghép; hy vọng qua những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về từ ghép là gì và biết cách vận dụng khi làm bài tập. Nếu bạn có thắc mắc hay góp ý về bài viết, hãy để lại comment dưới bài viết cho chúng tôi biết nhé!

1. Từ ghép chính phụ: bà ngoại, bà nội, bánh rán, bánh nếp, bút bi


Từ ghép đẳng lập: xe cộ, bánh trái, sách vở, ông bà, sông núi

Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì,...

2. Các loại từ ghép

Từ ghép có hai loại là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.

2.1. Từ ghép chính phụ

Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.

Ví dụ 1:

"Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy." (Bánh chưng, bánh giầy)

Bánh giầy:

Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ

Ví dụ 2:

"Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình." (Theo Xuân Diệu)

Hoa phượng:

Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ     

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ví dụ 3:

"Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc."  (Theo Tạ Việt Anh)

Vàng tươi:

Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ

Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.

Ví dụ 4:

"Chao ôi, mùa thu biên giới, người và cảnh thật là hết chỗ trữ tình." (Theo Nguyễn Tuân)

Trữ tình (trữ: chứa đựng; tình: tình cảm)

Trữ: tiếng chính/tình: tiếng phụ

Ví dụ 5:

"Gác mái ngư ông về viễn phố

Gõ sừng mục tử lại cô thôn" (Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)

Viễn phố (viễn: xa; phố: bến sông)

Viễn: tiếng phụ/phố: tiếng chính

Trong trường hợp này, để phân biệt tiếng chính và tiếng phụ, ta thường giải nghĩa từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt trên cơ sở tách từ đã cho thành các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa chúng thành từ thuần Việt (trữ tình bao gồm yếu tố trữ có nghĩa thuần Việt là chứa; yếu tố tình có nghĩa thuần Việt là tình cảm).

Nếu xét thấy thứ tự các yếu tố Hán Việt được xếp theo đúng trật tự với nghĩa thuần Việt của chúng thì tiếng chính sẽ đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

Ngược lại (viễn phố bao gồm yếu tố viễn có nghĩa thuần Việt là xa; yếu tố phố có nghĩa thuần Việt là bến sông), thứ tự các yếu tố Hán Việt xếp không đúng trật tự nghĩa thuần Việt, chúng ta phải đảo nghĩa của chúng lại mới hiểu được chính xác thì tiếng chính sẽ đứng sau, tiếng phụ sẽ đứng trước.

2.2.Từ ghép đẳng lập

Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.

Ví dụ:

"Ngó lên nuộc lạt mái nhà

Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu." (Ca dao)

"Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng." (Theo Tản văn Mai Văn Tạo)

3. Nghĩa của từ ghép

3.1. Nghĩa của từ ghép chính phụ

Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của nó sẽ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

Ví dụ:

Bánh giầy: Dùng để chỉ một loại bánh cụ thể, rõ ràng.

Hoa phượng: Dùng để chỉ một loại hoa cụ thể.

3.2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập

Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Ông bà: Dùng để chỉ ông bà, tổ tiên nói chung.

Ông: bậc cha, chú của cha hoặc mẹ, người đàn ông lớn tuổi nói chung.

Bà: bậc cô, dì, mẹ của cha hoặc mẹ, người phụ nữ lớn tuổi nói chung.

Xóm làng: Dùng để chỉ vùng nông thôn nói chung.

Xóm: khu vực sinh sông, nơi ở của người dân ở nông thôn.

Làng: đồng nghĩa với xóm

Từ đó, từ ghép đẳng lập mang nghĩa rộng hơn so với các tiếng cấu tạo nên chúng.

Tóm lại, nghĩa của từ ghép nói chung sẽ tùy theo phân loại của từ ghép mà có đặc điểm riêng. Biết kết hợp giữa việc xác định nghĩa các tiếng tạo nên từ ghép và vai trò ngữ pháp của chúng sẽ giúp ta xác định được từ phức đó là từ láy hay từ ghép; từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.

Bên cạnh các từ ghép ta hay sử dụng, sáng tỏ về mặt nghĩa, vẫn có một số tiếng trong từ ghép ngày nay không còn rõ nghĩa do chúng được tạo nên từ tiếng địa phương (phương ngữ), từ một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số hay trong các văn bản cổ.

Trong phương ngữ Thái Bình:

"Một vùng cỏ áy bóng tà

Gió hiu hiu thổi một vài bông lau" (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Tiếng áy trong cỏ áy ở đây là tiếng địa phương Thái Bình (vốn là quê vợ của Nguyễn Du), có nghĩa là vàng úa.

Trong ngôn ngữ Khmer:

"Còn như xã Năm Căn thì nghe nói ngày xưa trên bờ sông chỉ độc có một cái lán năm gian của những người tới đốn củi hầm than dựng nên, cũng như Cà Mau là nói trại đi theo chữ tức khơ mâu, tiếng Miên nghĩa là “nước đen”." (Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Tiếng Cà và Mau trong Cà Mau được nói chệch âm đi, tạo thành một âm khác gần với âm gốc của nó. Cà và Mau được nói trại đi theo ngôn ngữ dân tộc Khmer (một dân tộc anh em thiểu số tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nước ta) là tức khơ mâu. Trong đó, tức có nghĩa nước; khơ mâu có nghĩa là đen.

Trong văn bản cổ:

"Phùng An con trai Ngài, do cảm nhận được những tình cảm ấy của dân chúng và binh lính cũng suy tôn Ngài làm “Bố Cái đại vương”." (Bố Cái Đại vương Phùng Hưng)

Tiếng cái trong Bố Cái ở đây mang nghĩa cổ là mẹ. Cũng như thành ngữ xưa có câu “ Con dại cái mang” ứng với câu thành ngữ ngày nay “Con hư tại mẹ” là vậy.

Từ ghép là loại từ, xét theo tiêu chí cấu tạo, chiếm số lượng khá lớn trong kho từ ngữ Việt. Vì thế việc hiểu rõ nghĩa cũng như phân loại của chúng sẽ giúp chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt linh hoạt, phong phú và chính xác hơn. Từ đó giúp ta biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình một cách hiệu quả, rõ ràng, tạo nên cơ sở, nền tảng để thành công trong công việc cũng như cuộc sống.

Vì thế nên ông bà ta xưa có câu:  “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang./Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” cũng không phải là điều ngẫu nhiên, tình cờ. Mỗi người chúng ta hãy là “ người khôn” để sống tốt, sống đẹp và ý nghĩa!

-------------------

Hy vọng bài viết sẽ giúp các em học sinh nhận biết và sử dụng hiểu quả từ ghép trong quá trình học tập môn Ngữ Văn cũng như ứng dụng tốt vào thực tiễn giao tiếp hàng ngày. 

Xem thêm:

Video liên quan

Chủ đề