Các cách năng cao dịch vụ khách hàng trong logistics

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 668 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Thị Hạnh Sinh viên thực hiện : Đặng Trần Thắng Mã sinh viên : A21195 Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh HÀ NỘI – 2015 MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS................................................... 1 1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ .................................................................................... 1 1.1.2. Khái niệm về chất lượng............................................................................... 1 1.1.3. Khái niệm về Logistics .................................................................................. 2 1.2. Đặc điểm và vai trò của Logistics ...................................................................... 5 1.2.1. Đặc điểm ........................................................................................................ 5 1.2.2. Vai trò ............................................................................................................ 6 1.3. Nội dung của Logistics........................................................................................ 7 1.3.1. Mua sắm nguyên vật liệu.............................................................................. 7 1.3.2. Dịch vụ khách hàng ...................................................................................... 7 1.3.3. Quản lý hoạt động dự trữ ............................................................................. 8 1.3.4. Dịch vụ vận tải .............................................................................................. 8 1.3.5. Dịch vụ kho bãi ............................................................................................. 9 1.4. Các yếu tố cơ bản của hoạt động Logistics ..................................................... 10 1.4.1. Yếu tố vận tải............................................................................................... 10 1.4.2. Yếu tố phân phối ......................................................................................... 11 1.4.3. Yếu tố quản trị............................................................................................. 11 1.4.4. Yếu tố Marketing ........................................................................................ 11 1.5. Phân loại hoạt động Logistics .......................................................................... 12 1.5.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng ......................................................... 12 1.5.2. Theo các bên tham gia ................................................................................ 12 1.5.3. Theo quá trình nghiệp vụ ........................................................................... 14 1.5.4. Theo hướng vận động vật chất................................................................... 14 1.5.5. Theo đối tượng hàng hóa ........................................................................... 15 1.6. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ Logistics.............................................. 15 1.6.1. Thời gian giao nhận ................................................................................... 15 1.6.2. Độ an toàn ................................................................................................... 15 Thang Long University Library 1.6.3. Giá cả phù hợp ............................................................................................ 16 1.6.4. Phản ánh cung cách phục vụ từ khách hàng ........................................... 16 1.6.5. Chất lượng cơ sở vật chất ........................................................................... 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGICTIS CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 668 .............................................. 17 2.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân 668 ............................................. 17 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp ................................ 17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân 668 ........................................ 17 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban ..................................... 18 2.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh chính tại Doanh nghiệp ................. 19 2.1.5. Quy trình cung ứng dịch vụ ....................................................................... 19 2.2. Thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ Logistics tại doanh nghiệp tư nhân 668.................................................................................................................... 24 2.2.1. Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân 668 ............. 24 2.2.2. Các yếu tố tác động lên hoạt động cung cấp dịch vụ Logistic tại Doanh nghiệp tư nhân 668 ............................................................................................... 27 2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ ............................................................................ 28 2.3.1. Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại doanh nghiệp tư nhân 668 ..... 28 2.3.2. Đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ ........................................... 29 2.4. Đánh giá chung về Doanh nghiệp tư nhân 668 .............................................. 33 2.4.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 33 2.4.2. Nhược điểm ................................................................................................. 35 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGICTICS TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 668 ..................................................................... 37 3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển dịch vụ Logistics tại Doanh nghiệp trong thời gian tới .............................................................................................................. 37 3.1.1. Mục tiêu ....................................................................................................... 37 3.1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ Logistics .................................... ………….38 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Logistics .......................................... 40 3.2.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ đã có và cung cấp thêm dịch vụ mới ......... 40 3.2.2. Thay đổi phương thức quản lý ................................................................... 45 3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin .................................................................. 46 3.2.4. Đào tạo cán bộ ............................................................................................ 48 3.3. Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................................ 49 3.3.1. Hoàn thiện về pháp lý và quản lý ............................................................... 49 3.3.2. Xây dựng cơ sở hạ tầng .............................................................................. 50 3.3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin .............. 51 Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Chặng vận tải chính....................................................................................... 21 Bảng 2.2. Phương thức phân loại hàng hóa ................................................................... 22 Bảng 2.3. Doanh thu & chi phí trung bình .................................................................... 22 Bảng 2.4. Bảng cước vận chuyển .................................................................................. 31 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp tư nhân 668 ........................................ 18 Sơ đồ 2.2. Quy trình cung ứng dịch vụ ......................................................................... 19 Sơ đồ 3.1. Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin ......................................................... 41 Sơ đồ 3.2. Quy trình giao nhận phương tiện ................................................................. 45 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1PL (First party logistics hay logistics tự cấp) 2PL (Second party logistics hay cung cấp logistics bên thứ hai) 3PL (Third party logistics hay cung cấp logistics bên thứ ba) Thang Long University Library LỜI NÓI ĐẦU Thuật ngữ Logistics đã bắt đầu được chú ý đến trong một vài thập niên gần đây, ngành dịch vụ này đã được ứng dụng và mang lại những kết quả tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới : Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ... Đầu thế kỷ 21 thuật ngữ Logistics được nhắc đến nhiều ở Đông Á, Đông Nam Á và đặc biệt ở Singapore. Từ những năm 1990, nước ta bắt đầu phát triển ngành dịch vụ này dựa trên cơ sở của dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận như dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, bốc dỡ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ logistics… chủ yếu tập trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá làm cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đương nhiên sẽ kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ phụ trợ… Xu thế mới của thời đại sẽ dẫn đến bước phát triển tất yếu của Logistics toàn cầu (Global Logistics). Nổi bật là xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của Logistics. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử như: hệ thống thông tin quản trị dây truyền cung ứng toàn cầu, công nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến. ..đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh bởi vì thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống Logistics càng hiệu quả. Mặc dù trong thời gian gần đây ngành logistics Việt Nam đã được Chính phủ quan tâm về mặt quy hoạch, chiến lược phát triển, các chính sách tạo thuận lợi về kinh doanh, thương mại XNK, hải quan, thuế… Nhưng các chính sách, thể chế ấy chưa thực sự đồng bộ, thiếu cập nhật đầy đủ, phù hợp với các tiến bộ, cũng như các yêu cầu đối với ngành dịch vụ trong bối cảnh mới.Trên cơ sở các yêu cầu chính trị và hiện trạng của ngành dịch vụ logistics nước ta như đã nêu trên đây, để ngành logistics thực sự là chìa khóa cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh và gia tăng giá trị của thương mại, nhằm tháo gỡ khó khăn. Kinh doanh dịch vụ Logistics ở Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ theo xu thế chung của thế giới. Đây hoàn toàn không phải là một hoạt động mới, thậm chí nó đã đem lại lợi nhuận khổng lồ cho nhiều quốc gia, nếu chúng ta biết cách khai thác thì sẽ đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân. Nhưng từ lâu, lĩnh vực này dường như bị "bỏ quên" và vai trò quan trọng của nó mới chỉ được nhận ra trong một vài năm gần đây. Hơn nữa thương mại quốc tế càng mở rộng và phát triển thì vai trò của Logistics càng quan trọng và cần sự quan tâm và phát triển đúng mức.Việt Nam, một đất nước còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn nhiều yếu kém, do vậy cần định hướng việc phát triển ngành dịch vụ Logistics như thế nào cho phù hợp và hiệu quả nhất. Nhưng trong thực tế tại Việt Nam, hoạt động này chưa phát huy được hết nhữn ưu thế của nó và còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Do vậy, em đã chọn nghiên cứu khoá luận với đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 668” Nội dung chính của đề tài đề cập tới Logistics và những vấn đề liên quan, đồng thời nghiên cứu các bài học thực tiễn phát triển Logistics của một số nước trên thế giới nhằm đánh giá khách quan thực trạng hoạt động Logistics tại Việt Nam nói chung và Doanh nghiệp 668 nói riêng. Sau khi tổng hợp thực trạng doanh nghiệp Logistics em đưa ra một vài nhận xét và đề nghị giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ này tại doanh nghiệp tư nhân 668. Cấu trúc bài khoá luận gồm ba phần chính:  Chương I :Lý luận chung về Logistics.  Chương II: Thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ Logistics tại doanh nghiệp tư nhân 668  Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ logsitcs tại doanh nghiệp tư nhân 668 Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, ý kiến nhận xét của thầy cô và các bạn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho em hoàn tốt đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Hạnh đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được ý kiến đánh giá và chỉ dẫn của các thầy cô. Thang Long University Library CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ Ngày nay, nền kinh tế phát triển, con người càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau. Theo nghĩa rộng, “Dịch vụ” là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Ở đây, “Dịch vụ” không chỉ bó gọn trong những ngành truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo hiểm, bưu chính viễn thông mà còn mở rộng đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hóa, hành chính, bảo vệ môi trường, tư vấn... Theo nghĩa hẹp, “Dịch vụ” là làm một công việc cho người khác hay cộng đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay công trình. Như vậy, ta có thể định nghĩa một cách chung nhất: Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thõa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Việc quan niệm theo nghĩa rộng hẹp khác nhau về dịch vụ, một mặt tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong một thời kỳ cụ thể; mặt khác tùy thuộc vào phương pháp luận kinh tế của từng quốc gia. Những quan điểm khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng dịch vụ, đến quy mô, tốc độ phát triển cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. 1.1.2. Khái niệm về chất lượng Chất lượng là một yếu tố quan trọng đối với những doanh nghiệp hướng tới sự tồn tại, phát triển bền vững. Ngày nay, chất lượng thực sự trở thành một yếu tố quan trọng được xem như lợi thế cạnh tranh đặc biệt của doanh nghiệp. Tùy vào mục đích, phương thức hoạt động mà chất lượng được hiểu theo những cách khác nhau. Nhưng không phải vậy mà người ta không thể đi đến một cách diễn giải đồng nhất về chất lượng. Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa. Trang 1 “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quà trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật, sự hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việc đầu tư vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất là khi sản phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chất lượng đã vượt ra khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm. Song muốn thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng với sản phẩm tốt, doanh nghiệp còn phải thực hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác như: bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ và các dịch vụ phụ trợ khác. Còn theo từ điển bỏ túi của Oxford thì: Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản. Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Theo cuốn “Chất lượng dịch vụ” của trung tâm đào tạo tổng cục tiêu chuẩn và đo lường chất lượng thì: Chất lượng dịch vụ là chất lượng mà khách hàng chỉ có thể đánh giá được sau khi đã sử dụng địch vụ hoặc sau khi đã tiếp xúc với những nhân viên phục vụ trực tiếp tức là đã có sự trải nghiệm nhất định về sự phục vụ của doanh nghiệp. Đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ thực chất là giảm và xóa bỏ các khoảng cách:  Giữa dịch vụ mong đợi và nhận thức của quản lý về các mong đợi của khách hàng;  Giữa nhận thức của quản lý về mong đợi của khách hàng và biến nhận thức thành các thông số chất lượng dịch vụ;  Giữa biến nhận thức thành các thông số chất lượng dịch vụ và cung ứng dịch vụ;  Giữa cung ứng dịch vụ mong đợi và dịch vụ nhận được. 1.1.3. Khái niệm về Logistics Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hỗ trợ đắc lực của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới, khối lượng hàng hóa và sản phẩm được sản xuất ra ngày càng nhiều. Do khoảng cách trong các lĩnh vực cạnh tranh truyền thống như chất lượng hàng hóa hay giá cả ngày càng thu hẹp, các nhà sản xuất đã chuyển sang Trang 2 Thang Long University Library cạnh tranh về chất lượng dịch vụ gia tăng đi kèm. Trong đó có thể được kể đến những khía cạnh như quản lý tồn kho, tốc độc giao hàng, hợp lý hóa quá trình lưu chuyển nguyên, nhiên liệu và bán thành phẩm. Trong quá trình đó, Logistics có cơ hội phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực kinh doanh. Trên thế giới, thuật ngữ “Logistics” đã được sử dụng trong quân đội mang ý nghĩa “hậu cần” hoặc tiếp vận từ hàng trăm năm nay. Hiệu quả của hoạt động Logistics là yếu tố tác động rất lớn tới thành bại trên chiến trường. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, nhiều thập kỷ qua, Logistics được nghiên cứu sâu và áp dụng sang các lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh. Thuật ngữ “Logistics” ngày nay được sử dụng rộng rãi trong xã hội. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào được xem là đầy đủ về logistics. Trước những năm 1950, công việc của Logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động chức năng đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã có những chuyển biến rất lớn lao thì vẫn chưa hình thành một quan điểm khoa học về quản trị Logistics một cách hiệu quả. Sự phát triển nhanh chóng của hai lĩnh vực khoa học công nghệ và quản lý cuối thế kỷ 20 đã đưa logistics lên một tầm cao mới. Từ “Logistics” được giải nghĩa bằng tiếng anh trong cuốn Oxford 1995 như sau: Logistics – the organization of supplies and services for any compex operation (logistics có nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó). Theo hội đồng quản trị Logistics của Mỹ (CLM) thì “Quản trị Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên liệu, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ điểm xuất phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của khách hàng”. Cũng theo hội đồng quản trị Logistics Mỹ: “Logistics là quá trình kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng”. Theo khái niệm này, Logistics được xem như một lĩnh vực của quản lý. Trải qua nhiều thế kỷ, Logistics được nghiên cứu và áp dụng sang lĩnh vực kinh doanh. Trong những khoảng thời gian đầu, Logistics chỉ đơn thuần được coi là một phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Dịch vụ Logistics ở nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990 trên cơ sở của dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận. Hiện nay, cả nước có khoảng 1.200 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics (so với con số 700 trước năm 2005) như dịch vụ giao nhận Trang 3 vận tải, kho bãi, bốc dỡ , đại lý vận tải, đại lý giao nhận, dịch vụ logistics… chủ yếu tập trung tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Cũng giống như thuật ngữ “Marketing”, thuật ngữ “Logistics” không có một định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên dưới góc độ doanh nghiệp Việt, thuật ngữ “Logistics” được hiểu là hoạt động quản lý chuỗi cung ứng – supply chain management hay quản lý hệ thống phân phối vật chất. Luật thương mại 2005 định nghĩa rằng: Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ Logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ Lô-gi-stíc. Tuy nhiên, luật thương mại 2005 chưa chặt chẽ khi chưa liệt kê được hết những mảng mà dịch vụ Logistics hoạt động. Bên cạnh đó, bộ luật thương mại 2005 chỉ dừng lại ở việc định nghĩa “Dịch vụ Logistics” mà chưa định nghĩa được “Logistics” là gì. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về Logistics có thể được chia làm 2 nhóm: Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 - coi Logistics tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa này mang tính mở. Ngoài ra, khái niệm về Logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là có nghĩa hẹp, tức là chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đó. Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ Logistics là việc tập hợp các yếu tốt hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản xuất tới nơi tiêu thụ. Theo họ, dịch vụ Logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ Logistics theo khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức. Nhóm định nghĩa thứ hai về “Dịch vụ Logistics” có phạm vi rộng, có tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhóm định nghĩa này, dịch vụ Logistics gắn liền với cả quả trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhóm định nghĩa này góp phần phân định rõ ràng hơn giữa những đơn vị cung cấp từng dịch vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuế hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, tư vấn quản lý… với những nhà cung cấp dịch vụ Logistics chuyên nghiệp - người sẽ đảm nhận toàn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Dù có sự khác nhau về từ ngữ, cách diễn đạt, trình bày nhưng trong nội dung, tất cả đều cho rằng Logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật Trang 4 Thang Long University Library liệu từ khâu mua sắm, qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích của Logistics là giảm chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hóa một cách kịp thời. Định nghĩa về Logistics sẽ luôn thay đổi để phù hợp với quá trình phát triển của chính nó cũng như sự biến động của nền kinh tế thế giới. 1.2. Đặc điểm và vai trò của Logistics 1.2.1. Đặc điểm Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ Logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của ngành dịch vụ này như sau: Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên ba khía cạnh chính đó là Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và Logistics hệ thống:  Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nó xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và là nền tảng của hoạt động Logistics nói chung;  Logistics hoạt động là bước phát triển mới của Logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào, đi qua và ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng;  Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của Logistics hệ thống bao gồm các máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng… Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ một yếu tố nào của Logistics với nhau hay tất cả các yếu tố Logistics tùy thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. Logistics là sự phát triển ở mức cao và hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong Logistics. Trang 5 Cùng với quá trình phát triển của mình, Logistics đã làm đa dạng hóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện những khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục hải quan… cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho. Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải, giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa tới đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng… Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức. Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao. Người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ 20, cách mạng Container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa. Đây cũng là tiền đề cho sự phát triển của Logistics sau này. 1.2.2. Vai trò Trong nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, bán ra và phân phối hàng ngày trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết được thách thức của thị trường trong điều kiện mới, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống Logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối một cách kịp thời, chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Được xem như công cụ liên kết các hoạt động của chuỗi giá trị toàn cầu, Logistics tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế qua các hoạt động như phân phối, lưu thông phân phối, quản lý tồn kho… Hiệu quả hoạt động Logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí Logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất nhập khẩu phát triển và tăng cường kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động Logistics hiệu quả làm tăng tình cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế. Trang 6 Thang Long University Library Logistics giúp giải quyết cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Không những vậy, nhờ vào sự ứng dụng của công nghệ thông tin trong Logistics còn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với tư cách là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ Logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp Logistics mang lại đầy đủ các lợi ích cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán khó về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ xung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, kho bãi chưa thành phẩm, bán thành phẩm… Để giải quyết những vấn đề này một cách hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistics. Logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và đưa ra những quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh và hơn hết là đảm bảo quá trình sản xuất, phân phối không bị sai sót, dán đoạn. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn. Điều này đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ quản lý, vận tải giao nhận. kết quả là hoạt động lưu thông nói chung và hoạt động Logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu “just in time” (giao hàng đúng lúc, kịp thời) đồng thời làm chủ, hợp lý lượng hàng tồn kho. Ngoài ra, Logistics còn mang tới cho doanh nghiệp một giải pháp về bài toàn chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ. Mang lại dịch vụ cung ứng kịp thời từ nguyên liệu đầu vào, thành phẩm đầu ra hay Logistics ngược, Logistics giúp doanh nghiệp tối ưu hóa khả năng sản xuất, nhạy bén với cầu của thị trường. Thông qua dịch vụ Logistics, các công ty sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký kết một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải đưa hàng từ nơi gửi hàng cho đến nơi nhận hàng cuối cùng. Không chỉ vậy, Logistics còn là trợ thủ đắc lực trong hoạt động Marketing. 1.3. Nội dung của Logistics 1.3.1. Mua sắm nguyên vật liệu Là một nội dung ít được nhắc tới nhưng mua sắm nguyên vật liệu lại là đầu vào của quá trình Logistics và cũng là yếu tố đóng vai trò quyết định tới chất lượng sản phẩm. Bởi không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra sản phẩm tốt. Với vai trò Logistics đầu vào, hoạt động mua sắm nguyên vật liệu thực hiện các khâu như tìm nguồn cung cấp, mua vật tư, vận chuyển, nhập kho, lưu kho, bảo quản và cung cấp. Nội dung này chủ yếu nằm ở quá trình Logistics đầu vào. 1.3.2. Dịch vụ khách hàng Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, khách hàng có nhiều lựa chọn khi có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ. Với những hàng hóa có những đặc Trang 7 điểm, chất lượng, giả cả tương đồng nhau thì sự khác biệt lớn nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý, hành vi mua của khách hàng lại nằm ở dịch vụ khách hàng. Nếu thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân khách hàng cũ mà còn có thể thu hút khách hàng mới. Đây là điểm mấu chốt giúp một doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt lớn so với các đối thủ của họ, cũng chính là bước tạo dựng lòng tin từ phía công chúng, dựa vào đó mà doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường. Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt. Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiều thị trường, xác định nhu cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, theo dõi sản phẩm… Nếu như khâu mua sắm nguyên vật liệu là hoạt động Logistics đầu vào thì hoạt động dịch vụ khách hàng được xem như đầu ra, là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó, muốn phát triển Logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định được rõ nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch vụ có mức độ phù hợp. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trước, trong và sau khi giao dịch với khách hàng. Muốn có các dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng. Tóm lại, hoạt động Logistics tích hợp có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ khách hàng. 1.3.3. Quản lý hoạt động dự trữ Quản lý kho hàng là một bộ phận của hoạt động Logistics nhằm quản lý việc dự trữ nguyên liệu, bán thành phẩm và hàng hóa trong sản xuất, lưu thông. Mục đích của hoạt động quản lý dự trữ là đảm bảo cho sản xuất, lưu thông cũng như việc đáp ứng kịp thời cầu thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội. Công việc liên quan tới quản lý hoạt động dự trữ bao gồm: thiết lập mạng lưới kho, vị trí kho hàng; thiết kế lắp đặt thiết bị kho hàng; xuất nhập, lưu kho, bảo quản hàng hóa theo tiêu chuẩn; thực hiện thống kê và các nghiệp vụ liên quan tới kho hàng. Nhờ có hoạt động dự trữ mà hoạt động logistics có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Tuy nhiên cần có kế hoạch dự trữ vừa đủ, phù hợp với từng thời điểm nhằm tránh tình trạng tồn đọng hàng. Quản trị hoạt động dự trữ cần phải có kiến thức sâu rộng về chi phí dự trữ, mức độ dự trữ và hơn hết là những tiêu chuẩn, yêu cầu bảo quản riêng biệt của từng loại mặt hàng. 1.3.4. Dịch vụ vận tải Quản lý vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động Logistics, bởi lẽ kết quả của quá trình vận chuyển, phân phối hàng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả Trang 8 Thang Long University Library sản xuất kinh doanh. Quản lý vận tải và phân phối hàng hóa nhằm quản lý công tác vận chuyển, phân phát hàng hóa đúng thời hạn, an toàn, đảm bảo đủ khối lượng và chất lượng. Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong hoạt động kinh doanh Logistics: chọn người vận chuyển; chọn tuyến đường, phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận chuyển; công việc giao nhận và bốc xếp; xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng hóa; tính cước, quản lý nhiên liệu… Sự phát triển của Logistics luôn đi liền với sự phát triển của dịch vụ vận tải. Chính vì vậy, dịch vụ vận tải được đa số các doanh nghiệp hoạt động Logistics cung ứng và điều phối. Khi thực hiện công việc vận chuyển, người kinh doanh dịch vụ vận tải đóng vai trò là người được ủy thác của chủ hàng. Điều này đồng nghĩa với việc người kinh doanh dịch vụ vận tải sẽ thay mặt khách hàng đứng ra ký các hợp đồng về vận chuyển hàng hóa trên danh nghĩa của chính mình và chịu trách nhiệm toàn bộ trước khách hàng về mọi vấn đề phát sinh trong quá trình chuyên chở hàng hóa. Người kinh doanh dịch vụ Logistics giải quyết các vấn đề này bằng những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết. Khi lựa chọn phương thức vận tải, nhà quản lý thường sử dụng kết hợp một số tiêu chí quan trọng sau:  Chi phí vận tải;  Tốc độ di chuyển;  Trọng tải khối lượng;  Khả năng tiếp cận. Cũng như những hoạt động Logistics khác, vận tải cũng đóng góp một phần giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ. Trước hết, giải quyết được vấn đề cung ứng sản phẩm tới đúng nơi, kế sau là đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian. Như vậy, giá trị gia tăng trong khâu vận tải chính là việc khách hàng được hưởng dịch vụ hoặc sản phẩm đúng nơi, đúng lúc. Để cung cấp hàng hóa, người cung cấp dịch vụ Logistics có thể lựa chọn một hoặc phối hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau. 1.3.5. Dịch vụ kho bãi Hoạt động kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm/thành phẩm trong quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây truyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho. Kho bãi là hoạt động chiến lược ảnh hưởng tới quá trình vận chuyển, chất lượng dịch vụ khách hàng, tốc độ lưu chuyển hàng hóa, chi phí vận tải. Chính vì vậy, vị trí Trang 9 kho hàng được quyết định dựa trên các điều kiện cơ bản sau: gần trung tâm bán hàng lớn, có cơ sở hạ tầng tốt, thủ tục đơn giản… Là một yếu tố mang tính chiến lược, tuy nhiên người kinh doanh dịch vụ Logistics không nhất thiết phải có kho bãi. Họ có thể tư vấn cho khách hàng những địa điểm kho thuận lợi cho quá trình giao vận, chuyên chở, phân phối hay thậm chí là việc đứng ra thay mặt đối tác ký kết các hợp đồng thuê kho bãi. 1.4. Các yếu tố cơ bản của hoạt động Logistics 1.4.1. Yếu tố vận tải Vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động Logistics bởi chi phí cho vận tải chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng chi phí Logistics. Do đó, vận tải sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của tổ chức trên thị trường. Việc lựa chọn hệ thống vận tải nào để nối các mắt xích trong chuỗi cung ứng không chỉ tác động đến chi phí vận tải mà còn ảnh hưởng đến cả chi phí nhằm vận hành hoạt động. Không thể phủ định tầm quan trọng của vận tải, nhờ có nó mà yếu tố thời gian và địa điểm được tối ưu hóa, đem lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Giá trị tăng thêm đó chính là dòng di chuyển vật chất của hàng hóa. Chính vì vây, việc lựa chọn phương thức vận tải nào là yếu tố then chốt trong xậy dựng hệ thống Logistics. Nếu như trước đây, người ta chỉ mới sử dụng đến các phương thức vận tải đơn lẻ để chuyên chở hàng hóa thì ngày nay, sự phát triển của vận tải đa phương thức đã đem lại nhiều thành công cho các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Mỗi phương thức vận tải đều có những đặc điểm riêng, việc kết hợp một cách hợp lý các phương thức vận tải sẽ giúp tối ưu hóa quá trình phân phối hàng hóa. Tuy nhiên, việc lựa chọn, phối hợp các phương thức vận tải khác nhau tùy theo từng địa hình, diện tích, mật độ phân bố dân cư, phân bố các khu công nghiệp hay mạng lưới giao thông… Để lựa chọn được quãng đường vận chuyển và phương thức vận chuyển tối ưu đòi hỏi bộ phận phân phối, vận tải phải nắm bắt được rõ những yếu tố ảnh hưởng chính. Có rất nhiều cách để phân loại những nhân tố ảnh hưởng tới vận tải. Tuy nhiên, chúng ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố, bên trong và bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố vận tải. Nhân tố bên trong bao gồm những yếu tố như sản phẩm, quy mô doanh nghiệp hay cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Mặt khác, những nhân tố bên ngoài bao gồm những yếu tố từ phía chính phủ và từ phía khách hàng. Nhìn chung, vận tải có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của tổ chức. Việc cân nhắc, lựa chọn các hình thức vận tải là một bài toán khó đòi hỏi nhà quản trị phải có những quyết định đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Trang 10 Thang Long University Library 1.4.2. Yếu tố phân phối Từ góc độ Logistics, người ta gọi những yếu tố phân phối là kênh Logistics hay nói cách khác là kênh phân phối vật chất. Thuật ngữ “Kênh phân phối vật chất” được dùng để chỉ các cách thức và phương tiện di chuyển hay phân phối một hay một nhóm sản phẩm từ điểm sản xuất đến điểm giao hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Đây là một tổ hợp gồm nhiều điểm chung chuyển như các nhà máy, cửa hàng, nhà kho và các điểm đó được kết nối với nhau thông qua hoạt động vận tải. Đối với một công ty, việc lựa chọn kênh phân phối tối ưu để phân phối hàng hóa ra thì trường là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, việc đó không hề đơn giản vì còn rất nhiều những yếu tố tác động mà doanh nghiệp cần cân nhắc. Trong thực tế, việc vận chuyển hàng hóa dọc theo kênh phân phối là tương đối phức tạp. Quản lý kênh phân phối là một quá trình luôn tiếp diễn, đòi hỏi các nhà cung cấp Logistics phải thật năng động, nhạy bén với những biến động của thị trường. 1.4.3. Yếu tố quản trị Bản thân Logistics mang yếu tố quản trị khi nó được coi là nghệ thuật quản lý nhằm kiểm soát dòng di chuyển vật chất của hàng hóa và thông tin một cách đồng bộ. Yếu tố quản trị trong Logistics là hoạch định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả việc chung chuyển, dự trữ hàng hóa… và những thông tin có liên quan từ điểm đầu tới điểm cuối nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trước hết, nhà quản trị Logistics phải có hiểu biết sâu rộng về mọi lĩnh vực hoạt động liên quan đến Logistics và phải có nhận thức được các hoạt động đơn lẻ nằm trong hệ thống Logistics. Việc liên hết giữa các hoạt động đơn lẻ phải được nhà quản trị Logistics thực hiện ngay từ khâu hoạch định chiến lược Logistics cho toàn bộ hệ thống. Trong quá trình thực hiện, bộ phận quản trị phải luôn kiểm tra, giám sát các hoạt động và nhanh chóng điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với sự biến động, thay đổi trên thị trường nguyên vật liệu hay thị trường đầu ra của sản phẩm. 1.4.4. Yếu tố Marketing Marketing là một quá trình cho phép một tổ chức tập trung các nguồn lực và phương tiện vào khai thác những cơ hội và nhu vầu thị trường. Ngày nay, việc thành công của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cũng như dịch vụ chủ yếu dựa vào việc vận dụng đúng đắn các kiến thức Marketing. Mục tiêu của hoạt động Marketing là thâm nhập được vào những thị trường nhất định và tạo ra được các giao dịch có khả năng sinh lời. Marketing tập trung vào việc xác định các nhu cầu của khách hàng và đáp ứng những nhu cầu này dựa vào nguồn lực sẵn có. Để thành công trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Logistics, Marketing phải được coi là một công cụ quan trọng nhằm đạt và duy trì được thị phần. Nhà cung cấp dịch vụ Trang 11 Logistics hiện đại là những người biết cách nâng cao cải tiến quy trình dịch vụ của mình liên tục nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu luôn thay đổi của thị trường. Chính vì thế, trong các công ty cung cấp dịch vụ Logistics hiện nay, việc áp dụng các hoạt động trong Marketing vào dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Tóm lại, muốn phát triển Logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng và Marketing chính là lời giải cho bài toán đó. 1.5. Phân loại hoạt động Logistics 1.5.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng Logistics kinh doanh Là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch địch, thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực của các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Logistics quân đội Là việc thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này. Logistics sự kiện Là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp. 1.5.2. Theo các bên tham gia Logistics bên thứ nhất (1PL) Là những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các công ty này có thể sở hữu phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động Logistics. Logistics bên thứ hai (2PL) Đây là một chuỗi những người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt động Logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng chưa tích hợp với hoạt động Logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi Logistics). 2PL là việc quản lý các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán... Là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, cung cấp chứng từ giao nhận - vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người Trang 12 Thang Long University Library