Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là tài khoản không thể thiếu khi hạch toán sổ sách kế toán của doanh nghiệp dù trong bất kỳ lĩnh vực gì: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hay xây dựng. Tài khoản 154 giúp hỗ trợ cho quá trình tính toán giá thành sản phẩm tại những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai hàng tồn kho. Trong bài viết này, cùng SAPP tìm hiểu về nguyên tắc, kết cấu cùng cách hạch toán tài khoản 154. Show
1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là gì?Theo Điều 27 trong Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 quy định về tài khoản 154: Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên khi hạch toán hàng tồn kho thì tài khoản 154 phản ánh tổng chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp; Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang vào cuối kỳ. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang còn được sử dụng để ghi nhận các chi phí:
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154)Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang có kết cấu và nội dung phản ánh cụ thể qua hai bên nợ và có như sau: 2.1. Đối với bên nợ tài khoản 154Tài khoản 154 phản ánh các chi phí liên quan đến doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ như các chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Tài khoản 154 phản ánh chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ: Ngoài ra, tài khoản 154 cũng được sử dụng để kết chuyển các chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PP kiểm kê định kỳ. Xem thêm: Hướng Dẫn Cách Kiểm Tra Sổ Sách Kế Toán Chi Tiết 2.2. Đối với bên có tài khoản 154Bên có tài khoản 154 phản ánh các nội dung kinh tế như sau:
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. 3. Cách hạch toán TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dangTùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà tài khoản 154 có cách phản ánh khác nhau, cụ thể như sau: Xem thêm: Bí Quyết Kiểm Soát Dòng Tiền Trong Doanh Nghiệp Hiệu Quả 3.1. Phương pháp hạch toán tài khoản 154 trong ngành công nghiệpCó hai trường hợp hạch toán tài khoản 154 trong ngành công nghiệp:
Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn đối với phần chi phí NVL trên mức bình thường Có TK 621 – Kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ theo từng nhóm đối tượng chi phí, hạch toán: Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn đối với phần chi phí nhân công trên mức bình thường Có TK 622 – Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung đối với trường hợp công suất cao hơn hoặc bằng bình thường, ghi nhận: Nợ TK 154 Có TK 627 – Trường hợp công suất thấp hơn bình thường thì kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá vốn hàng bán như sau: Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận vào tài khoản giá vốn phần chi phí sản xuất chung không ghi nhận giá thành sản phẩm Có TK 627: Chi phí sản xuất chung – Hạch toán nguyên vật liệu thuê ngoài gia công nhập kho, hạch toán: Nợ TK 152 / Có TK 154 – Bồi thường thiệt hại khi làm hư sản phẩm không sửa chữa được ghi nhận: Nợ TK 138 / Nợ TK 334 Có TK 154 – Tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (sau khi đã kết chuyển các chi phí NVL, nhân công và chi phí sản xuất chung qua TK 154) thì phản ánh các khoản vượt mức bình thường vào giá vốn hàng bán, hạch toán như sau: Nợ TK 632 / Có TK 154 – Phản ánh thành phẩm nhập kho trong kỳ: Nợ TK 155 / Có TK 154 – Phản ánh các sản phẩm tiêu dùng nội bộ hoặc sử dụng mà không nhập kho, ghi nhận: Nợ TK 641, 642, 241 / Có TK 154 – Trường hợp không nhận được CKTM, giảm giá hàng bán thì kế toán tiến hành ghi nhận: Nợ các TK 111, 112, 331,…. Có TK 154 / Có TK 133 (nếu có) – Với những chi phí sản xuất sản phẩm được sản xuất thử nghiệm đã tập hợp trên TK 154 khi thanh lý hoặc thu hồi, ghi nhận: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 154 / Có TK 3331 Sau đó tiến hành kết chuyển theo 2 trường hợp: Nếu chi phí sản xuất thử lớn hơn phần thu hồi khi bán, thanh lý thì tiến hành ghi nhận: Nợ TK 241 / Có TK 154 Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn phần thu hồi khi bán, thanh lý thì tiến hành ghi nhận: Nợ TK 154 / Có TK 241 – Trường hợp bán trực tiếp cho người mua sau khi sản xuất mà không nhập kho thì ghi nhận: Nợ TK 632 / Có TK 154 .
3.2. Phương pháp hạch toán tài khoản 154 trong ngành nông nghiệpTương tự như ngành công nghiệp, có hai trường hợp xảy ra như sau:
Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận vào giá vốn hàng bán với phần chi phí NVL vượt mức bình thường Có TK 621 – Tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo vào cuối kỳ theo từng đối tượng chi phí: Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận vào giá vốn hàng bán với phần chi phí nhân công vượt mức Có TK 622 – Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ theo từng đối tượng chi phí: Nợ TK 154 / Nợ TK 632: Ghi nhận vào giá vốn hàng bán với phần chi phí sản xuất chung cố định vượt mức Có TK 627 – Đối với những sản phẩm phụ bị thu hồi, ghi nhận: Nợ TK 152 / Có TK 154 – Đối với gia súc nuôi để làm việc hoặc sinh sản, ghi nhận: Nợ TK 211 / Có TK 154 – Ghi nhận giá thực tế khi nhập kho hoặc tiêu thụ ngay trong sản xuất nông nghiệp, hạch toán: Nợ TK 155 / Nợ TK 632 Có TK 154 – Hạch toán sản phẩm dùng cho nội bộ và không nhập kho, ghi: Nợ TK 641, 642, 241/ Có TK 154.
3.3. Phương pháp hạch toán tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong ngành dịch vụPhương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành dịch vụ tương đương với ngành công nghiệp. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp mở tài khoản 154 cho ngành dịch vụ, vẫn cần lưu ý một số điểm sau:
3.4. Phương pháp hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựngHạch toán tài khoản 154 trong ngành xây lắp gồm các bút toán được phân chia như sau:
Hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp– Các chi phí không thể thu hồi được ghi nhận ngay trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 / Có TK 154 Chứng chỉ CMA sẽ cung cấp kiến thức chuyên sâu về các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, khi đã hiểu sâu về quy trình vận hành, các khoản chi phí liên quan thì việc hạch toán tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không còn là vấn đề quá khó đối với đội ngũ Kế toán, Tài chính. 4. Kết luậnNhư vậy thông qua bài viết, hy vọng đã giúp bạn hiểu được chi tiết về tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, từ nội dung kết cấu đến cách hạch toán. Việc hiểu chuyên sâu về lĩnh vực tài chính, kế toán thông qua khóa học CMA Hoa Kỳ được thiết kế theo tiêu chuẩn Mỹ tại SAPP Academy sẽ giúp ích rất nhiều trong việc hạch toán các tài khoản một cách chuẩn xác. |