Cách nhận dạng bài toán quy luật di truyền

Một sản phẩm của công ty TNHH Giáo dục Edmicro

CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC EDMICRO MST: 0108115077 Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Tây Hà, số 19 Đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Lớp học

  • Lớp 1
  • Lớp 2
  • Lớp 3
  • Lớp 4
  • Lớp 5
  • Lớp 6
  • Lớp 7
  • Lớp 8
  • Lớp 9
  • Lớp 10
  • Lớp 11
  • Lớp 12

Tài khoản

  • Gói cơ bản
  • Tài khoản Ôn Luyện
  • Tài khoản Tranh hạng
  • Chính Sách Bảo Mật
  • Điều khoản sử dụng

Thông tin liên hệ

(+84) 096.960.2660

  • Chính Sách Bảo Mật
  • Điều khoản sử dụng

Follow us

Tài liệu gồm 44 trang, được biên soạn bởi tác giả Nguyễn Duy Hà (THPT Sáng Sơn – Sông Lô – Vĩnh Phúc), hướng dẫn phương pháp giải bài tập tích hợp các quy luật di truyền trong chương trình Sinh học lớp 12.

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Đối tượng nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Không gian, phạm vi nghiên cứu. 6. Kế hoạch nghiên cứu. PHẦN II: NỘI DUNG. 1. Giới thiệu chung về bài toán tích hợp các quy luật di truyền. 1.1. Khái niệm. 1.2. Phân loại. 1.3. Phân biệt các quy luật di truyền riêng rẽ. 1.4. Cơ sở lý thuyết của bài toán tích hợp các quy luật di truyền. 2. Các dạng bài tập tích hợp các quy luật di truyền và phương pháp giải. 2.1. Bài toán thuận. 2.1.1: Dạng 1: Bài tập xác định giao tử. 2.1.2: Dạng 2: Bài tập xác định kiểu gen khi cho biết giao tử. 2.1.3: Dạng 3: Bài tập xác kết quả lai khi có nhiều quy luật di truyền cùng chi phối. Ví dụ 1: Tích hợp giữa phân li và tương tác gen. Ví dụ 2: Tích hợp giữa phân li và liên kết gen hoàn toàn. Ví dụ 3: Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen (dạng bài tập này gặp nhiều nhất trong các đề thi tuyển sinh và đề thi học sinh giỏi). Ví dụ 4: Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính và hoán vị gen (dạng bài tập này gần giống với loại tích hợp giữa phân li và hoán vị vì cũng chỉ xét một cặp gen trên NST X, đây là dạng cũng thường gặp trong các đề thi tuyển sinh). Ví dụ 5: Tích hợp giữa liên kết gen và tương tác gen. Ví dụ 6: Tích hợp giữa hoán vị gen và tương tác gen. 2.2. Bài toán ngược. 2.2.1. Tích hợp giữa phân li độc lập và tác động qua lại giữa các gen. 2.2.2. Tích hợp giữa phân li và liên kết gen. 2.2.3. Tích hợp giữa phân li và hoán vị gen. 2.2.4. Tích hợp giữa liên kết và hoán vị gen. 2.2.5. Tích hợp giữa liên kết và tác động qua lại giữa các gen. 2.2.6. Tích hợp giữa hoán vị và tác động qua lại giữa các gen. 2.2.7. Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với các quy luật khác. 3. Một số bài tập trắc nghiệm luyện tập. 3.1. Bài tập tích hợp giữa phân li và liên kết, hoán vị gen. 3.2. Bài tập tích hợp giữa phân li và tương tác gen. 3.3 Bài tập tổng hợp. 4. Tổ chức thực hiện và kết quả. 4.1. Thực trạng và tính cấp thiết. 4.2. Tổ chức thực hiện. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Kết luận. 2. Kiến nghị và bài học kinh nghiệm.

[ads]

Theo thầy Thịnh Nam “Bài tập môn Sinh thực ra khá đơn giản. Người học hoàn toàn có thể làm tốt dạng bài tập Sinh mà kĩ năng tính toán và khả năng tư duy ở mức độ trung bình khá”.

Tuy nhiên, những câu hỏi thuộc phần bài tập lại thường là câu hỏi vận dụng và vận dụng cao, đòi hỏi ở người học không chỉ nắm vững kiến thức mà phải có kĩ năng làm bài nhuần nhuyễn. Đối với môn Sinh học, phần lớn các câu hỏi vận dụng và vận dụng cao đó nằm ở phần Quy luật di truyền.

![ Thầy giáo Thịnh Nam (Giáo viên môn Sinh trường THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng, Hà Nội) ](//icdn.dantri.com.vn/2017/photo-1-1512609487540.jpg)

Thầy giáo Thịnh Nam (Giáo viên môn Sinh trường THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng, Hà Nội)

Cũng theo thầy Thịnh Nam, những năm gần đây các dạng bài tập môn Sinh trong đề thi THPT Quốc gia thường có phương pháp giải nhanh, không nặng nề chuyên tính toán.

Bên cạnh đó, nội dung câu hỏi có tính đặc thù môn học và nhiều câu cần có hiểu biết thực tiễn mới giải quyết được. Chính vì vậy, trong quá trình ôn tập các em học sinh không nên vội vàng giải các dạng bài tập, mà nên nắm thật vững các quy luật di truyền, sự khác biệt giữa các quy luật di truyền.

Ngoài ra, trong quá trình học tập cũng nên chia thật rõ ràng các dạng bài, qua đó các em sẽ nâng cao khả năng phân tích, nhận định khi gặp một bài tập cụ thể.

Dưới đây là một số dạng bài các em cần phải nắm vững:

* Dạng bài 1: Đây là một bài tập vận dụng cao. Khi làm dạng bài tập này học sinh cần hiểu bản chất các quá trình sinh học. Dạng bài tập này không nặng nề tính toán mà vẫn kiểm tra được tổng thể từ kiến thức nền tảng đến kĩ năng phân tích tổng hợp của học sinh.

Ví dụ 1:

Quá trình giảm phân của 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen Aa không xảy ra đột biến nhưng đều xảy ra hoán vị gen giữa alen D và alen d. Cho kết quả đúng là:

(1) 8 loại giao tử với tỉ lệ: 1ABd : 1abD : 1ABD : 1abd : 1aBd : 1aBD : 1AbD : 1Abd.

(2) 8 loại giao tử với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen: ABd = abD = aBd = AbD ≥ 1/8; ABD = abd = aBD = Abd ≤ 1/8.

(3) Cho 4 loại giao tử với số lượng từng loại sau: 3ABd = 3ABD = 3abD = 3abd.

(4) Cho 8 loại giao tử với số lượng từng loại sau: 2ABd : 2ABD : 2abD : 2abd : 1aBd : 1aBD : 1AbD : 1Abd.

Số phương án đúng là:

  1. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

* Dạng bài 2: Khi gặp dạng bài này thì chúng ta sử dụng ngay công thức tính nhanh. Công thức tính nhanh là một công cụ không thể thiếu nếu chúng ta muốn tiết kiện tối đa thời gian khi làm bài

Ví dụ khi chúng ta gặp một bài toán lai giữa hai có thể dị hợp về hai cặp gen và một gen quy định một tính trạng, trội là hoàn toàn. Thì không cần để ý là hai cặp tính trạng đó di truyền phân li độc lập, hay liên kết, hay hoán vị. Kết quả của phép lai luôn cho kiểu hình đời sau:

Cá thể có hai tính trạng trội có tỉ lệ: 50% + tỷ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn;

Cá thể có kiểu hình trội, lặn = Các thể có kiểu hình lặn, trội = 25% - tỷ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn.

Ví dụ 2: Cho lai 2 cá thể AaBbDd, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:

  1. 1/8. B. 3/8. C. 27/64. D. 9/64

Video hướng dẫn:

Kỹ thuật xử lý các dạng bài tập Sinh học: Quy luật di truyền

Ví dụ 3: Phép lai x . Nếu các cặp tính trạng di truyền trội hoàn toàn và có hoán vị gen ở hai bên với tần số 40% thì tổng số cá thể có kiểu hình khác bố mẹ chiếm tỷ lệ:

  1. 50% B. 65% C. 10%. D. 41%.

Hướng dẫn: x tính trạng di truyền trội hoàn toàn.

\=> f = 40%, AB = ab = 30%, Ab = aB = 20%

Số cá thể có kiểu hình giống bố mẹ: 50% + tỷ lệ kiểu hình 2 tính trạng lặn = 50% + 9% = 59%

Tỷ lệ kiểu hình khác bố mẹ = 1-59% = 41%

\=> Đáp án D

* Dạng bài 3: Khi làm bài học sinh muốn làm nhanh mà không bị nhầm, thì phải nhuần nhuyễn các kĩ năng viết sơ đồ lai, tổng hợp các phép lai...

Ví dụ 4: Ở một loài thực vật, hình dạng hoa do sự tương tác bổ sung của 2 gen không alen phân li độc lập nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Biết kiểu gen (A-B-) cho kiểu hình hoa kép, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa đơn. Cho cây dị hợp 2 cặp gen tự thụ được F1 sau đó cho F1 giao phấn tự do với nhau cho ra đời F2. Có bao nhiêu phép lai cho F2 với sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 3 : 1 ?

  1. 6 B. 8 C. 10 D. 12.

Hướng dẫn:

A_B_: kép. A_bb,aaB_,aabb: đơn.

F1 sẽ có đủ tất cả 9 kiểu gen

Để F2 thu được kiểu hình phân li theo tỷ lệ: 3:1 => Các tỉ lệ kiểu gen có thể xảy ra là:

+ (3 : 1) x 1 → Aa x Aa | BB x (BB,Bb,bb) => Có 3 phép lai là: AaBB x AaBB; AaBB x AaBb; AaBB x Aabb.

+ 1 x (3 : 1) → tương tự có 3 phép lai.

+ 1 : 1 : 1 : 1. → Có 2 phép lai thỏa mãn AaBb x aabb và Aabb x aaBb.

Vậy có tất cả 8 phép lai thỏa mãn => Đáp án B.

Qua ba dạng bài trên, khi học phần quy luật di truyền người học cần phân rõ từng dạng bài và phương pháp giải đối với từng dạng bài đó. Đồng thời người học cần nhìn nhận được xu thế đề thi, khi với 50 phút phải hoàn thành 40 câu. Những dạng bài tập thiên về bản chất, có phương pháp giải nhanh sẽ là xu thế thực tế của đề thi.

Do vậy, trước mỗi bài tập các em cần đọc đề thật kĩ để phân tích các dữ kiện đề bài cho, sau đó vận dụng những kĩ năng mình đã có để giải quyết bài toán nhanh nhất.

Một điểm đáng lưu ý là khi làm bài thi trắc nghiệm thì 4 phương án trả lời chính là gợi ý giúp chúng ta có thể có định hướng giải quyết vấn đề nhanh hơn.

Chủ đề