Cách sắp xếp của NST ở kì giữa của lần giảm phân I

Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 19: Giảm phân giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Lời giải:

Giảm phân tạo ra được các tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa vì:

– NST chỉ nhân đôi 1 lần ở kỳ trung gian trước lần phân bào thứ nhất.

– Giảm phân gồm 2 lần phân bào và bản chất giảm nhiễm (số lượng NST giảm đi một nửa) là giảm phân I.

    + Tại kì giữa của giảm phân I, các cặp NST kép tương đồng sau khi bắt đôi và co xoắn cực đại di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào và tập trung thành 2 hàng. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.

    + Tại kì sau của giảm phân I, mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về mỗi cực của tế bào.

    + Tại kì cuối I, sau khi đi về cực của tế bào, các NST kép dãn xoắn và màng nhân, nhân con xuất hiện, thoi phân bào tiêu biến. Sau đó là quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa (nkép).

    + Ở giảm phân II, có bản chất là nguyên nhiễm, diễn ra quá trình phân li các NST kép tại tâm động tại 2 NST đơn ở kì sau. Do đó kết thúc giảm phân II, từ 1 tế bào (nkép) tạo thành 2 tế bào (nđơn).

→ Như vậy sau quá trình giảm phân, từ một tế bào (2n) tạo thành 4 tế bào con (n).

Lời giải:

  Tóm tắt diễn biến các kì của giảm phân I:

  + Kì đầu I:

    – Các NST kép tương đồng bắt cặp với nhau.

    – Một số cặp NST kép tương đồng xuất hiện sự tiếp hợp giữa 2 nhiễm sắc tử không chị em (trao đổi chéo giữa các đoạn crômatit).

    – Các NST kép dần co xoắn lại, đạt co xoắn cực đại.

    – Màng nhân, nhân con biến mất.

    – Trung tử di chuyển về 2 cực của tế bào, bắt đầu hình thành thoi tơ vô sắc.

  + Kì giữa I:

    – Hình thành thoi tơ vô sắc.

    – Các cặp NST kép tương đồng di chuyển về mặt phẳng xích đạo của tế bào, gắn thành 2 hàng trên thoi tơ vô sắc tại tâm động.

  + Kì sau I:

    – Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi tơ vô sắc về một cực của tế bào.

  + Kì cuối I:

    – Các NST kép dần dần dãn xoắn.

    – Màng nhân và nhân con dần dần xuất hiện.

    – Thoi vô sắc tiêu biến.

    – Phân chia chất tế bào.

    – Tạo thành hai tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa.

  Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không nhân đôi NST.

Lời giải:

Ý nghĩa hiện tượng bắt đôi của các NST tương đồng:

   + Khi các NST tương đồng bắt cặp trong giảm phân sẽ giúp chúng tiếp hợp với nhau, trao đổi chéo các đoạn crômatit, làm tăng biến dị tổ hợp.

   + Khi NST bắt cặp tương đồng trong giảm phân thì sau quá trình phân li, số lượng NST sẽ giảm đi một nửa, đảm bảo quá trình giảm phân diễn ra bình thường.

Lời giải:

Nguyên phân Giảm phân
Nơi diễn ra Tất cả cá loại tế bào Tế bào sinh dục chín
Số lần phân bào 1 lần 2 lần
Tiếp hợp, hoán vị gen Không
Số lần phân bào 1 lần 2 lần
Sắp xếp NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi tơ vô sắc 1 hàng dọc

GP I: 2 hàng dọc

GP II: 1 hàng dọc

Kết quả Tạo được 2 tế bào con giống hệt nhau, có số lượng NST bằng tế bào mẹ (2n). Qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có số lượng NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.

Lời giải:

Ý nghĩa của quá trình giảm phân:

  – Tạo được các giao tử

  – Tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh.

  – Tạo sự đa dạng di truyền cho thế hệ sau ở các loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hóa.

  – Nguyên phân, giảm phân, thụ tinh giúp duy trì sự ổn định bộ NST loài.

Các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng cho loài.

CÔNG THỨC GIẢI BT NHIỄM SẮC THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.69 KB, 2 trang )

- Nguyên liệu cung cấp tương đương:
(2
k
– 1)2n (1)
k là số đợt nguyên phân liên tiếp của một tế bào, 2n là bộ NST lưỡng bội của loài.
- Nguyên liệu cung cấp tạo nên các NST đơn có nguyên liệu mới hoàn toàn:
(2
k
– 2)2n (2)
2. Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành (hoặc bị phá huỷ) để tạo ra các tế bào con sau k đợt nguyên phân:
(2
k
– 1) (3)
3. Số lượng NST đơn môi trường cung cấp cho 2
k
tế bào sinh tinh hoặc sinh trứng qua giảm phân để tạo ra tinh
trùng hoặc trứng:
2
k
.2n (4)
4. Số lượng thoi tơ vô sắc hình thành (hoặc phá huỷ) để cho 2
k
tế bào sinh dục thực hiện giảm phân:
2
k
.3 (5)
5. Số tinh trùng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2
k
tế bào sinh tinh trùng:
2
k


.4 (6)
6. Số lượng trứng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2
k
tế bào sinh trứng là:
2
k
(7)
7. Số loại trứng (hoặc số loại tinh trùng) tạo ra khác nhau về nguồn gốc NST:
2
n
(n là số cặp NST) (8)
8. Số cách sắp xếp NST ở kỳ giữa I của giảm phân:
Có 1 cặp NST → có 1 cách sắp xếp
Có 2 cặp NST → có 2 cách sắp xếp
Có 3 cặp NST → có 4 cách sắp xếp (9)
Vậy nếu có n cặp NST sẽ có 2
n
/2 cách sắp xếp NST ở kì giữa I.
9. Số loại giao tử tạo ra khi có trao đổi đoạn.
- Trường hợp 1: loài có n cặp NST mà mỗi cặp NST có cấu trúc khác nhau trong đó có k cặp NST mà mỗi cặp có trao
đổi đoạn tại một điểm với điều kiện n>k:
Số loại giao tử = 2
n + k
(10)
- Trường hợp 2: Loài có n cặp NST, có Q cặp NST mà mỗi cặp có 2 trao đổi đoạn không xảy ra cùng lúc với n > Q:
Số loại giao tử = 2
n
.3
Q
(11)


- Trường hợp 3: loài có n cặp NST, có m cặp NST mà mỗi cặp có 2 trao đổi đoạn không cùng lúc và 2 trao đổi đoạn
cùng lúc:
Số loại giao tử: 2
n + 2m
(12)
10. Số loại giao tử thực tế được tạo ra từ một tế bào sinh tinh hoặc một tế bào sinh trứng:
- Từ một tế bào sinh tinh trùng:
+ Không có trao đổi đoạn: 2 loại tinh trùng trong tổng số 2
n
loại (13)
+ Có trao đổi đoạn 1 chỗ trên k cặp NST của loài: có 4 loại tinh trùng trong tổng số 2
n + k
loại
(14)
+Có trao đổi đoạn 2 chỗ không cùng lúc trên Q cặp NST của loài: có 4 loại tinh trùng trong tổng số nn.3
Q

(15)
+ Có trao đổi đoạn 2 chỗ cùng lúc và 2 chỗ không cùng lúc: có 4 loại tinh trùng trong tổng số 2
n + 2m

(16)
- Từ một tế bào sinh trứng: Thực tế chỉ tạo ra một loại trứng trong tổng số loại trứng được hình thành trong mỗi trường
hợp:
1/2
n
, 1/2
n+k
, 1/2
3


.3
Q
, ½
n+2m
, (16’)
11. Số loại giao tử chứa các NST có nguồn gốc từ cha hoặc từ mẹ.
Giả sử loài có 2n NST thì số loại giao tử tạo ra chứa a NST từ cha hoặc b NST từ mẹ với điều kiện a, b ≤ n.
- Số loại giao tử chứa a NST có nguồn gốc từ bên nội.

(17)

- Số loại giao tử chứa b NST có nguồn gốc từ bên ngoại.

(18)
(n! lần giai thừa)
12. Số loại hợp tử được di truyền a NST từ ông nội có trong giao tử cha: đó là số kiểu tổ hợp giữa các giao tử của
cha chứa a NST của ông nội với tất cả các loại giao tử của mẹ:

(19)
13. Số loại hợp tử di truyền b NST từ bà ngoại là số kiểu hợp tử giữa các loại giao tử của mẹ chứa b NST của bà
ngoại với tất cả các loại giao tử của bố:

(20)
14. Số loại hợp tử di truyền a NST từ ông nội và b NST từ bà ngoại:

(21)
15. Số lượng tế bào con đơn bội được tạo ra sau giảm phân.
- Ở tế bào sinh tinh và sinh trứng, mỗi tế bào sau khi kết thúc giảm phân tạo được 4 tế bào đơn bội. Vậy nếu có 2
k
tế


bào bước vào giảm phân thì ở động vật sẽ tạo ra:
2
k
x 4 tế bào đơn bội (22)
- Ở thực vật mỗi tế bào sinh hạt phấn, khi kết thúc giảm phân tạo ra được 4 tế bào đơn bội, mỗi tế bào này tiếp tục
nguyên phân 2 lần chỉ tạo nên 3 tế bào đơn bội, hình thành nên hạt phấn chín. Vậy số lượng tế bào đơn bội tạo ra từ 2
k

tế bào thành hạt phấn bằng:
2
k
x 4 x 3 = 2
k
x 12 (23)
Đối với tế bào sinh noãn cầu, mỗi tế bào sau khi kết thúc giảm phân tạo ra 4 tế bào đơn bội trong đó có một tế bào
kích thước lớn lại tiếp tục nguyên phân liên tiếp 3 đợt vừa để tạo ra 8 tế bào con đơn bội, trong đó có 1 tế bào trứng
chín. Vậy nếu có 2
k
tế bào sinh noãn khi kết thúc quá trình tạo giao tử sẽ tạo được một số lượng tế bào đơn bội bằng:
2
k
x 3 + 2
k
x 8 = 2
k
x 11 (24)