Cách tính khấu hao xe ô tô trên 1,6 tỷ

Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – từ 9 chỗ ngồi trở xuống là nghiệp vụ mà bạn cần phải biết để tránh bị bóc chi phí khi doanh nghiệp có phát sinh loại xe này. Bởi theo quy định, đối với xe ô tô trở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì phần khấu hao tương ứng với giá trị từ 1.6 tỷ trở lại mới được hạch toán vào chi phí được trừ, phần khấu hao vượt 1.6 tỷ sẽ không được tính trừ. Với thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cũng có quy định tương tự.

  • Tiết e, điểm 2.2 điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC
  • Căn cứ đoạn 2, khoản 3, điều 14, thông tư 219/2013/TT-BTC

Theo các hướng dẫn này thì những doanh nghiệp có tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1.6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1.6 tỷ đồng không được khấu trừ. Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1.6 tỷ đồng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nôm na bạn hiểu thế này:

  • Nếu xe ô tô trở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mà có giá trị từ 1.6 tỷ đồng trở lại thì không bị khống chế gì cả.
  • Nhưng nếu trên 1.6 tỷ đồng thì sẽ bị khống chế về chi phí khấu hao và thuế GTGT đầu vào khấu trừ.

Khi bị khống chế theo quy định trên thì:

  • Về pháp luật thuế TNDN, bạn chỉ được trích khấu hao tối đa tính trên giá trị xe là 1.6 tỷ đồng để tính vào chi phí được trừ
  • Về pháp luật thuế GTGT, bạn chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tối đa trên giá trị xe 1.6 tỷ đồng.
  • Khoản chênh lệch về chi phí khấu hao vượt trên 1.6 tỷ đồng và phần thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1.6 tỷ đồng sẽ được hạch toán theo chế độ kế toán.

Cách tính khấu hao xe ô tô trên 1,6 tỷ

Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống

2. Ví dụ mua xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống

  • Doanh nghiệp X mua 01 ô tô 5 chỗ (ĐVT: 1.000đ)
  • Giá mua xe: 3.000.000 (chưa VAT 10%)
  • Lệ phí trước bạ: 500.000
  • Đăng ký xe (biển số): 20.000
  • 1 năm bảo hiểm xe: 15.000

Theo quy định trên thì bạn chỉ được khấu hao trên số tiền là 1.6 tỷ đồng. Được khấu trừ thuế GTGT 160 triệu.

2.1. Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống:

a. Căn cứ hóa đơn mua xe
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + VAT không được khấu trừ

Nợ TK 211: 3.000.000 + (300.000 – 160.000) = 3.140.000
Nợ TK 133: 160.000
Có TK 331: 3.300.000

b. Tính lệ phí trước bạ phải nộp
Nợ TK 211 / Có TK 3339 = 500.000

c. Nộp lệ phí trước bạ
Nợ TK 3339 / Có TK 112 = 500.000

d. Tiền đăng ký xe:
Nợ TK 211 / Có TK 112 = 20.000

e. Tiền bảo hiểm xe tính vào chi phí trả trước:
Nợ TK 242 / Có TK 112 = 15.000

=> Tổng nguyên giá xe = 3.140.000 + 500.000 + 20.000 = 3.660.000

2.2. Trích khấu hao cho xe ô tô

Theo quy định thì xe ô tô là phương tiện vận tải, có thời gian khấu hao từ 6 – 10 năm. Ví dụ bạn chọn khấu hao trong 10 năm (Việc lựa chọn này bạn nên căn cứ vào tình hình SXKD của doanh nghiệp).

a. Số khấu hao năm theo chế độ kế toán
= 3.661.000 / 10 năm = 366.000/năm

Kế toán hạch toán bình thường số liệu này trên sổ kế toán của doanh nghiệp để lập báo cáo tài chính.
Nợ TK 642 / Có TK 214 = 366.000/năm

b. Số khấu hao năm được tính tối đa vào chi phí được trừ theo luật thuế
= 1.600.000/ 10 năm = 160.000/năm

+ Kế toán không hạch toán số này mà chỉ theo dõi để tính chênh lệch so với số khấu hao trên sổ kế toán:

+ Khấu hao chênh lệch giữa kế toán và thuế là: 366.000 – 160.000 = 206.000/năm

2.3. Xử lý chênh lệch khấu hao giữa Kế toán và Thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm

  • Chi phí khấu hao theo chế độ kế toán đã hạch toán và lên BCTC: 366.000/năm
  • Chi phí khấu hao được tính vào chi phí được trừ theo pháp luật thuế: 160.000/năm
  • Chênh lệch: 206.000/năm là chi phí không được trừ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp kế toán loại phần khấu hao chênh lệch không được trừ ra khỏi tổng chi phí tại chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.

=> Như vậy nghiệp vụ mua xe và hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng đã rõ ràng. Bây giờ chúng ta sẽ bán nó nhé:

3. Ví dụ thanh lý xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống

Trường hợp doanh nghiệp X sử dụng ô tô này được 2 năm rồi đem bán được 2.700.000 (chưa VAT 10%).

3.1. Xác định số khấu hao đã hạch toán theo chế độ kế toán và số khấu hao được trừ đã tính vào chi phí quyết toán

a. Số khấu hao đã hạch toán theo chế độ kế toán:
366.000/năm x 2 năm = 732.000

b. Số khấu hao được trừ đã tính vào chi phí quyết toán:
160.000/năm x 2 năm = 320.000/năm

=> Nhưng theo quy định thì số liệu sử dụng để hạch toán giảm TSCĐ lại là số khấu hao theo chế độ kế toán.

3.2. Nên giá trị còn lại sau 2 năm sử dụng là:

3.660.000 – 732.000 = 2.928.000

3.3. Hạch toán trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ này như sau:

a. Phản ánh số phải thu từ thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 131: 2.970.000
Có TK 711: 2.700.000
Có TK 3331: 270.000

b. Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 811: 3.660.000 – 732.000 = 2.928.000
Nợ TK 214: 732.000
Có TK: 211: 3.660.000

Xong 🙂

Trên đây hướng dẫn hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ. Hy vọng bạn đã hiểu vấn đề 🙂

Còn nhiều những tình huống kế toán hay nữa đang có tại các khóa học kế toán thực tế trên http://hocvienketoanvietnam.vn, bạn tham khảo nhé.

Xem video hướng dẫn cụ thể về trường hợp này:

Xem thêm về tài sản cố định:

  • Tài sản cố định đã khấu hao hết thì phải làm gì?
  • Đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định
  • Học kế toán thuế tổng hợp lập BCTC Online