Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ – từ 9 chỗ ngồi trở xuống là nghiệp vụ mà bạn cần phải biết để tránh bị bóc chi phí khi doanh nghiệp có phát sinh loại xe này. Bởi theo quy định, đối với xe ô tô trở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì phần khấu hao tương ứng với giá trị từ 1.6 tỷ trở lại mới được hạch toán vào chi phí được trừ, phần khấu hao vượt 1.6 tỷ sẽ không được tính trừ. Với thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cũng có quy định tương tự. Show
Theo các hướng dẫn này thì những doanh nghiệp có tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1.6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1.6 tỷ đồng không được khấu trừ. Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1.6 tỷ đồng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Nôm na bạn hiểu thế này:
Khi bị khống chế theo quy định trên thì:
Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống 2. Ví dụ mua xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống
Theo quy định trên thì bạn chỉ được khấu hao trên số tiền là 1.6 tỷ đồng. Được khấu trừ thuế GTGT 160 triệu. 2.1. Hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuống:a. Căn cứ hóa đơn mua xe Nợ TK 211: 3.000.000 + (300.000 – 160.000) = 3.140.000 b. Tính lệ phí trước bạ phải nộp c.
Nộp lệ phí trước bạ d. Tiền đăng ký xe: e. Tiền bảo hiểm xe tính vào chi phí trả trước: => Tổng nguyên giá xe = 3.140.000 + 500.000 + 20.000 = 3.660.000 2.2. Trích khấu hao cho xe ô tôTheo quy định thì xe ô tô là phương tiện vận tải, có thời gian khấu hao từ 6 – 10 năm. Ví dụ bạn chọn khấu hao trong 10 năm (Việc lựa chọn này bạn nên căn cứ vào tình hình SXKD của doanh nghiệp). a. Số khấu hao năm theo chế độ kế toán Kế toán hạch toán bình thường số liệu này trên sổ kế toán của doanh nghiệp để lập báo cáo tài chính. b. Số khấu hao năm được tính tối đa vào chi phí được trừ theo luật
thuế + Kế toán không hạch toán số này mà chỉ theo dõi để tính chênh lệch so với số khấu hao trên sổ kế toán: + Khấu hao chênh lệch giữa kế toán và thuế là: 366.000 – 160.000 = 206.000/năm 2.3. Xử lý chênh lệch khấu hao giữa Kế toán và Thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm
=> Như vậy nghiệp vụ mua xe và hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng đã rõ ràng. Bây giờ chúng ta sẽ bán nó nhé: 3. Ví dụ thanh lý xe ô tô trên 1.6 tỷ đồng – từ 9 chỗ ngồi trở xuốngTrường hợp doanh nghiệp X sử dụng ô tô này được 2 năm rồi đem bán được 2.700.000 (chưa VAT 10%). 3.1. Xác định số khấu hao đã hạch toán theo chế độ kế toán và số khấu hao được trừ đã tính vào chi phí quyết toána. Số khấu hao đã hạch toán theo chế độ kế toán: b. Số khấu hao được trừ đã
tính vào chi phí quyết toán: => Nhưng theo quy định thì số liệu sử dụng để hạch toán giảm TSCĐ lại là số khấu hao theo chế độ kế toán. 3.2. Nên giá trị còn lại sau 2 năm sử dụng là:3.660.000 – 732.000 = 2.928.000 3.3. Hạch toán trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ này như sau:a. Phản ánh số phải thu từ thanh lý, nhượng bán b. Ghi giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán Xong 🙂 Trên đây hướng dẫn hạch toán xe ô tô trên 1.6 tỷ. Hy vọng bạn đã hiểu vấn đề 🙂 Còn nhiều những tình huống kế toán hay nữa đang có tại các khóa học kế toán thực tế trên http://hocvienketoanvietnam.vn, bạn tham khảo nhé. Xem video hướng dẫn cụ thể về trường hợp này:
|