Chinh phụ ngâm khúc Đặng Trần CônThưa các bạn yêu thích, Chinh phụ ngâm được sáng tác theo thể Cổ Nhạc phủ, dùng cốt truyện đời Hán Trung quốc, nhưng thời gian, không gian không xác định cụ thể, dùng nhiều điển tích đời Hán, thơ ca đời Đường, gọi là tập cú, tập ý; nhưng toàn bộ tác phẩm có cấu trúc thống nhất, hoàn chỉnh và hàm súc.Để bạn đọc hiểu thêm câu chữ Hán, xin bổ sung dịch nghĩa, giải thích thơ ca, tài liệu nguồn có liên quan; chứ không dám khẳng định đấy là điển tích mà Đặng Trần Côn đã bị ảnh hưởng.Tài liệu tham khảo chủ yếu:Tổng tập Văn học Việt nam tập 13B - Nguyễn Quảng Tuân. Chinh phụ ngâm khúc dẫn giải Nguyễn Đỗ mục, in năm 1929; Chinh phụ ngâm khúc Vân Bình Tôn Thất Lương in năm 1950.Những đoạn có có quan hệ đến bản diên Nôm, có thêm chú thích.Xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp cho tài liệu tốt hơn.征 婦 吟 曲Khúc ngâm của người có chồng ra trậnChinh 征: Đi xa; Ra trận (gọi tắt của chinh chiến, chinh phạt). Phụ 婦: Người vợ; Đàn bà. 1- Trời đất nổi cơn gió bụi, đất nước có chiến tranh, loạn lạc.Phong trần 風 塵: gió bụi. Dùng để chỉ cảnh chiến tranh hoặc đời kỹ nữ.2- Cho nên phụ nữ phải chịu nhiều vất vả gian lao.Hồng nhan 紅顏 : khuôn mặt đỏ đẹp; chỉ phụ nữ. Truân, Truân chiên 迍, 屯邅 : chật vật, gian nan3- Trời xanh thăm thẳm kia vì ai tạo nên cơ sự này.Thương: Xanh, Trời xanh, Ông Trời. Kinh Thi- Vương phong- Thử ly có câu: 悠悠蒼天,此何人哉Du du thương thiên, thử hà nhân tai (Hỡi trời xanh thăm thẳm kia, Người đã khiến ra như vậy chăng ? )Câu này được diễn Nôm bằng 2 câu:Xanh kia thăm thẳm từng trên,Ví ai gây dựng cho nên nỗi này4- Tiếng trống ở Trường thành vang động ánh trăng Cổ bề 鼓鼙 : trống trận (nói chung).Cổ : trống; Bề: Trống dùng cho kỵ binh (Thuyết văn). Trong văn thơ cổ, nhất là trong thơ Biên tái, Đường thi, nhiều bài dùng hình ảnh trống trận Cổ bề . Lư Luân có câu: 更堪江上鼓鼙聲 Cánh kham giang thượng cổ bề thanh (Trên sông vẫn phải nghe tiếng trống trận)- Vãn thứ Ngạc châu. Lệnh Hồ Sở có câu: 何時罷鼓鼙 Hà thời bãi cổ bề (Bao giờ thì ngưng tiếng trống trận). Tòng quân hành.Trường thành: công trình được xây đắp từ thời Chiến quốc, nhằm ngăn chặn các cuộc xâm lấn của người Hồ vào các nước Yên, Triệu, Tần. Đời Tần Thủy hoàng, và các đời sau đều tu bổ và xây đắp nối tiếp để bảo vệ phía bắc, kéo dài 5440 dặm từ Hà Bắc, đến Cam Túc, TQ, được gọi là Vạn lý Trường thành. Ngày nay, nhiều đoạn vẫn còn nguyên vẹn.5- Ngọn lửa báo có giặc hắt sáng vào đám mây ở Cam tuyềnPhong hỏa: 烽火 Lửa đốt báo hiệu có giặc, được bố trí ở các điểm cao dọc theo Trường thành, có khói màu vàng là do trộn thêm với phân chó sói. Lý Bạch có câu: 秦家築城避胡處, 漢家還有烽火然 Tần gia trúc thành bị Hồ xứ, Hán gia hoàn hữu phong hỏa nhiên (Nhà Tần xây thành phòng bị giặc Hồ, Nhà Hán đốt lửa báo động còn cháy rực) – Chiến thành nam.Lý Bạch lại có câu: 烽火動沙漠, 連照甘泉雲… Phong hỏa động sa mạc, Liên chiếu Cam tuyền vân. – Tái hạ khúc.Cam tuyền, hoặc Cam tuyền tiền điện: Tên một cung điện nhà Tần. (Thời Tần Thủy hoàng, trong vòng 200 dặm xung quanh Kinh đô Hàm dương, xây dựng 270 cung điện, trong đó, nổi tiếng là A Phòng, Kiến Tín, Cam tuyền – theo Bách khoa thư Văn học Cổ điển TQ)6- Ở chốn Cửu trùng (Nhà Vua) nổi giận chống kiếm đứng dậy.Cửu trùng 九重: Trời chín tầng cao; hoặc chỉ nơi vua ở; hoặc để gọi nhà vua, có thể dùng như Danh từ, nghĩa là Trời hoặc Nhà vua hoặc Nơi nhà vua ở. Chín trùng và Chín lần vốn là số từ thuần tuý. Lý Bạch có câu: 漢皇按劍起 Hán hoàng án kiếm khởi (Vua Hán chống kiếm đứng dậy). Cửu trùng có nghĩa tương đương với Hán hoàng. Thậm chí, có người tự xưng Cửu Trùng như danh từ riêng:范长生(?—318)十六国时, 涪陵丹興 人.一名延久,又名九重 Phạm Trường Sinh, Thập lục quốc thời, Phù lăng, Đan Hưng nhân, nhất danh Diên Cửu, hựu danh Cửu Trùng (TĐ Từ Hải)(Thời Thập lục quốc, có Phạm Trường Sinh, người ở đất Phù lăng, Đan Hưng, xưng danh là Diên Cửu, là Cửu Trùng)Tịch 席: Cái chiếu, Chỗ ngồi. Chủ tịch: Vị trí ngồi của người chủ.7- Nửa đêm gửi “hịch” nhanh chóng truyền cho Tướng quân.Hịch 檄: Bản ghi lời của vua, quan truyền cho cấp dưới. Cùng với câu trên, đọc cả 2 câu của Lý Bạch: 漢皇按劍起, 還召李將軍 Hán hoàng án kiếm khởi, Hoàn triệu Lý tướng quân (Vua Hán chống kiếm đứng dậy, ban chiếu cho gọi Tướng quân họ Lý ) – Tái hạ khúcNhiều sách dẫn, Lý Tướng quân tức Lý Quảng. Lý Quảng là tướng giỏi, hơn 40 năm dưới 3 triều nhà Tây Hán (Văn đế, Cảnh đế và Vũ đế ) được trọng dụng, do rất giỏi cung tên và ngựa, chuyên được phái đi đánh Hung nô. Các con của Quảng cũng làm tướng.(theo Sử ký – Tư Mã Thiên). Tái hạ khúc cũng là vậy. Nhưng trong CPN, không chỉ đích danh Tướng quân, vả lại không gian, thời gian không cụ thể, nên không dám tùy tiện gán ghép. 8- Thiên hạ thái bình đã được ba trăm năm Thiên hạ thái bình 300 năm là cách nói của tác giả. Trong Sử Trung quốc và Sử Việt nam khó tìm được giai đoạn 300 năm này. Có chăng, chỉ nói riêng nơi cung cấm.Thiên hạ 天下: dưới gầm trời; chỉ cuộc sống con người trong xã hội.9- Từ đây chiến bào lại giao cho quan võ trong triều.Nhung戎: quân đội (Thuyết văn). Kinh thi có câu: 修爾車馬,弓矢戎兵? Tu nhĩ xa mã, Cung thỉ nhung binh (Hãy tề chỉnh ngựa xe , Và cung tên binh lính) Ức – Đại nhã . Nhung y: áo giáp ra trận.Vũ thần: quan về hàng võ. 10- .Sứ giả từ Cung Vua mang lệnh đến giục đi sớm Sứ tinh 使星:Ngôi sao là sứ của trời; hoặc sứ của nhà vua.Điển tích: Vua Hán Hòa đế ngầm sai 2 Sứ giả đến Ích châu do thám Lý Cáp (Trấp). Cáp phát hiện ra vì thấy “có 2 Sứ tinh trên trời đi về địa phận Ích châu”, biết được có sứ giả đến.Thiên môn: cửa trời; hoặc triều đình.11- .Người ra đi coi trọng phép Vua mà xem thường nỗi ly biệt 12- Cung tên mang bên lưng.Cung tiễn: cung tên.Đỗ Phủ có câu: 行人弓箭各在腰,耶娘妻子走相送 Hành nhân cung tiễn các tại yêu, Gia nương thê tử tẩu tương tống (Người đi lưng đeo cung tên, Cha mẹ, vợ con chạy theo tiễn)– Binh xa hành13- Từ biệt vợ con Thê noa: 妻孥 vợ con. Khuyết袂 tay áo. 袂 còn phiên âm là Duệ, Mệ, cùng nghĩa; Phân mệ 分袂 là chia tay. 14- Lại càng sầu khi trông cờ phấp phới của đoàn quân ra cửa ải, .Lạp (Liệp):獵 Săn bắt; Thợ săn. Lạp lạp獵獵: Phấp phớiTinh 旌: Đuôi bò tót cắm trên xe làm hiệu. Tinh kỳ 旌旗: cờ có cắm lông vũ. Tái塞 hoặc Biên tái 邊塞: biên giới vùng núi. Đời Đường hình thành trường phái Thơ Biên tái (Thơ ngoài biên ải), biểu đạt ý chí giết giặc lập công báo nước và miêu tả nỗi thống khổ của người ngoài chiến trận và cảnh chia ly. Nhiều người vừa chiến đấu vừa làm thơ. Tiêu biểu là Sầm Tham, Cao thích; Lý Bạch có 6 bài Tái hạ khúc (Khúc hát dưới ải). 15- Tiếng tiêu, tiếng trống rộn ràng lúc từ biệt, lại càng oán cho cảnh gia đình.Tiêu cổ: 簫鼓: Tiêu và trống, hai nhạc cụ của quân đội xưa kia. Đỗ Phủ có câu: 簫鼓哀吟感鬼 Tiêu cổ ai ngâm cảm quỷ thần (Tiếng sáo, tiếng trống rền rĩ xúc động cả quỷ thần) – Lệ nhân hành.16- Dù có oán, cũng phải chia tay nhau 17- Dù có sầu, cũng phải xa nhau.Chữ 契 có nhiều cách đọc và nghĩa cũng khác nghĩa: 1) Khiết khoát 契 闊 : Xa cách. Kinh thi có câu: 死生契闊,與子成說 Tử sinh khiết khoát, dữ tử thành thuyết - Sống chết hay xa cách, Đã cùng nàng có lời (thề ước). Bội phong - Kích cổ –KT1, tr137 (Nỗi lòng người lính xa nhà). Câu trên dùng theo nghĩa này.2) Khế 契 (qì) (trong Khế ước, văn tự để làm tin). Nhiều bản phiên âm là Khế khoát, thì không phải là Xa cách.4 câu H 14+15+16+17 được diễn Nôm bằng 2 câu:Bóng cờ tiếng trống xa xa,Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng.Từ câu sau, nhiều nhà nghiên cứu xếp vào chương Thân thế và Chia tay_ Show
Hà Như biên soạn Duới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề chí làm trai dặm nghìn da ngựa hay nhất do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp: 1. Chí Làm Trai Dặm Nghìn Da Ngựa, Q3, Chinh Phụ Ngâm ( https://baohiemlienviet.com › chi-la... )
Xem Ngay 2.
Xem Ngay
3. Bài thơ: Loạn thời - 亂時 (Đặng Trần Côn - 鄧陳琨) - Thi Viện ( https://www.thivien.net › Loạn-thời )
Xem Ngay 4. Chí làm trai dặm nghìn da... - Võ Đường Tương Mai - Đền Lừ ( https://www.facebook.com › posts )
Xem Ngay 5. Mạnh Luna - Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Gieo Thái sơn... ( https://www.facebook.com › posts )
Xem Ngay 6. Điển cố thể hiện chí làm trai, tư tưởng lập thân, cơng danh ... ( https://123docz.net › trich-doan › 16... )
Xem Ngay 7. Nghĩa của từ Dặm nghìn da ngựa - Từ điển Việt - Soha Tra từ ( http://tratu.soha.vn › dict › vn_vn )
Xem Ngay
8. Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao - Nhà Búp ( http://nhabup.vn › news › goc-chia-se )
Xem Ngay 9. LeLezinha on Twitter: "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Gieo Thái ... ( https://twitter.com › status )
Xem Ngay
10. Dặm nghìn da ngựa - Rung.vn ( https://www.rung.vn › dict › vn_vn )
Xem Ngay
11. Chí làm trai dặm nghìn da ngựa 22- Gieo Thái Sơn nhẹ tựa ... ( https://hoidap247.com › cau-hoi )
Xem Ngay
12. Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời. Chí làm trai dặm ... ( https://lazi.vn › edu › exercise › thuo... )
Xem Ngay 13. CỐ NIÊN HOA - CHƯƠNG 21: CHÍ LÀM TRAI DẶM NGHÌN DA ... ( https://truyenwiki1.com › chap )
Xem Ngay 14. Chinh phụ ngâm - quansuvn.net ( https://www.quansuvn.net › ... )
Xem Ngay
15. Lời bài thơ Chinh Phụ Ngâm (Đặng Trần Côn) - TKaraoke ( https://poem.tkaraoke.com › chinh_p... )
Xem Ngay 16.
Xem Ngay 17. Phân tích 4 câu thơ đầu trong đoạn trích Chí khí anh hùng ( https://thptsoctrang.edu.vn › phan-tic... )
Xem Ngay 18. Chương 5: Chí làm trai dặm nghìn da ngựa - Cẩm Khê Di Hận ... ( https://gettruyen.com › chuong-5-chi... )
Xem Ngay 19. "Gieo Thái Sơn Nhẹ Tựa Hồng Mao" Câu Nói Thâm Trầm Sâu ... ( http://www.tongphuochiep.com › 26... )
Xem Ngay |