Chứng minh thiên nhiên ở Trung và Nam Mĩ phong phú và đa dạng có sự khác biệt từ bắc xuống nam

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Bài 42. THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ (Tiếp theo) MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản đặc điểm khí hậu và thiên nhiên của Trung và Nam Mĩ. Sử dụng bản đồ để trình bày đặc điểm khí hậu Trung và Nam Mĩ. II. KIẾN THỨC Cơ BẢN Sự phân hoá tự nhiên a) Khí hậu: có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới (khô, ẩm), cận nhiệt đới (cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương), ôn đới (hải dương, lục địa). b) Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên Thiên nhiên phong phú và đa dạng, có sự khác biệt từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao. Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ở đồng bằng A-ma- dôn, nhiều tầng tán, có nhiều cây gỗ lớn, động vật phong phú. Rừng rậm nhiệt đới ở phía đông của eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ảng-ti. Rừng thưa và xavan có ở phía tây của eo đất Trung Mĩ, quần đảo Àng-ti, đồng bằng Ô-ri-nô-cô. Thảo nguyên rộng mênh mông bao phủ toàn bộ đồng bằng Pam-pa. Phần khô hạn nhất châu lục với cây xương rồng và cây bụi gai nhỏ là ở miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng Trung An-đét. Bán hoang mạc ôn đới phát triển trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni. ở dưới thấp miền núi An-đét: + Phần phía Bắc và Trung có rừng xích đạo xanh quanh năm rậm rạp. + Phía nam phát triển rừng rậm nhiệt và ôn đới. + Lên cao, cảnh quan tự nhiên cũng thay đổi. III. GỢl ý trả lời câu hỏi giữa bài Câu 1. Quan sát hình 42.1, cho biết: Trung và Nam Mĩ có các kiểu khí hậu nào? Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti. Trả lời'. Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ: + Trung và Nam Mĩ kéo dài từ phía bắc xích đạo đến tận vòng cực Nam, nên có đủ các đới khí hậu: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới. + Trong mỗi đới khí hậu, do ảnh hưởng của địa hình, dòng biển lạnh và gió, bão, nên chia ra các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, khí hậu núi cao; cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương; ôn đới hải dương, ôn đới lục địa. Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Àng-ti: + Nam Mĩ: có đầy đủ các đới và kiểu khí hậu nêu trên. + Trung Mĩ và quần đảo Àng-ti: chỉ có khí hậu xích đạo và khí hậu nhiệt đổi. IV. GỢI ý Tĩlực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài Câu 1. Quan sát hình 41.1 và 42.1, nêu tên các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ? Sự phân bố các kiểu khí hậu này có mối quan hệ như thế nào với sự phân bô' địa hình? Trả lời: Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ: + Khí hậu xích đạo: (không phân thành các kiểu khí hậu) + Khí hậu cận xích đạo: (không phân thành các kiểu khí hậu). + Khí hậu nhiệt đới: có các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, khí hậu núi cao. + Khí hậu cận nhiệt đới: có các kiểu khí hậu: cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương. + Khí hậu ôn đới: có các kiểu khí hậu: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa. Theo địa hình, khí hậu giữa khu Tây (dãy An-đét) và khu Đông (đồng bằng trung tâm và cao nguyên phía đông) của Nam Mĩ có sự phân hóa khác nhau. Câu 2. Trình bày các kiểu môi trường chính ở Trung và Nam Mĩ. Trả lời: Rừng thưa và xavan phát triển ở vùng trung tâm và phía tây sơn nguyên Bra-xin. Thảo nguyên khô phát triển trên cao nguyên phía đông An-đét thuộc Ác-hen-ti-na. Rừng xích đạo điển hình nhất trên thế giới bao phủ đồng bằng A-ma-dôn. Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ở ven biển phía tây dãy An-đét. Câu 3. Quan sát hình 41.1 và 42.1, giải thích vì sao dải đất duyên hải phía tây An-đét lại có hoang mạc? Trả lời: Hoang mạc A-ta-ca-ma hình thành ven biển, do ảnh hưởng của dòng biển lạnh Pê-ru. Đây là một dòng biển rất mạnh, chảy sát bờ biển, làm cho hơi nữớc từ biển vào đi qua dòng biển này gặp lạnh ngưng đọng thành sương mù. Khi không khí vào đến đất liền đã mất hơi nước, trở nên khô; mưa rất hiếm, tạo điều kiện để hoang mạc phát triển. V. CÂU HỎI Tự HỌC Sự có mặt của dải khí hậu hoang mạc nhiệt đới ven biển miền Tây của trung An-đét, chính là do: Mạch An-đét chắn hết gió ẩm Thái Bình Dương. Nạn đốt rừng làm rẫy của cư dân địa phương, c. Sự xuất hiện của dòng nước lạnh ngoài khơi. D. Ảnh hưởng của dòng nước nóng ven bờ. Sông A-ma-dôn là con sông có: Diện tích lưu vực lớn nhất thế giới. Lượng nước lớn nhất thế giới, c. Dài nhất thế giới. D. Câu A + B đúng. Môi trường nào sau đây không có ở Trung và Nam Mĩ? A. Đới nóng. B. Đới ôn hoà. c. Đới lạnh. D. Núi cao. Bán hoang mặc ôn đới phát triển ở: A. Cao nguyên Pa-ta-gô-ni. B. Miền núi An-đét. c. Quần đảo Àng-ti. D. Eo đất phía tây Trung Mĩ.

Thoát hơi nước là một quá trình tương tự bay hơi. Nó là một phần của chu trình nước trong cơ thể thực vật, và là sự mất hơi nước từ các bộ phận của cây (tương tự như đổ mồ hôi), đặc biệt xảy ra trong lá nhưng cũng có trong thân cây, hoa và rễ. Bề mặt lá có các khí khổng (lỗ khí), và ở hầu hết các loài, nó có nhiều hơn ở mặt dưới của lá. Lỗ khí được bao bọc bởi các tế bào bảo vệ mở và đóng các lỗ.[1] Thoát hơi nước qua lá xảy ra qua các lỗ khí, và có thể coi là một "phí tổn" cần thiết liên quan đến việc mở các lỗ khí cho phép sự khuếch tán của khí cacbon điôxít từ không khí để quang hợp. Quá trình này cũng làm mát cây, làm áp suất thẩm thấu thay đổi, và cho phép lưu thông các chất dinh dưỡng, chất khoáng và nước từ rễ đến chồi.[1]

Thiên nhiên ở Trung và Nam Mĩ có sự khác biệt từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao với các kiểu môi trường: - Rừng xích đạo xanh quanh năm ở đồng bằng A-ma-dôn, rừng rậm nhiệt đới phía tây eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti. - Rừng thưa và xavan ở phía tây eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti, đồng bằng Ô-ri-nô-cô. - Thảo nguyên Pam-pa, đồng bàng Pam-pa. - Hoang mạc, bán hoang mạc: đồng bằng duyên hải tây An-đet, cao nguyên Pa-ta-gô-nia. Do vị trí địa lí và địa hình thiên nhiên miền núi An-đet có sự phân hóa từ bắc xuống nam và từ chân núi lên đỉnh núi.Ở dưới thấp vùng bắc và trung An-đét là rừng xích đạo xanh quanh năm. Vùng nam An-đet là rừng cận nhiệt và ôn đới

Thoát hơi nước là một quá trình tương tự bay hơi. Nó là một phần của chu trình nước trong cơ thể thực vật, và là sự mất hơi nước từ các bộ phận của cây (tương tự như đổ mồ hôi), đặc biệt xảy ra trong lá nhưng cũng có trong thân cây, hoa và rễ. Bề mặt lá có các khí khổng (lỗ khí), và ở hầu hết các loài, nó có nhiều hơn ở mặt dưới của lá. Lỗ khí được bao bọc bởi các tế bào bảo vệ mở và đóng các lỗ.[1] Thoát hơi nước qua lá xảy ra qua các lỗ khí, và có thể coi là một "phí tổn" cần thiết liên quan đến việc mở các lỗ khí cho phép sự khuếch tán của khí cacbon điôxít từ không khí để quang hợp. Quá trình này cũng làm mát cây, làm áp suất thẩm thấu thay đổi, và cho phép lưu thông các chất dinh dưỡng, chất khoáng và nước từ rễ đến chồi.[1]

Những câu hỏi liên quan

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của sự phân hóa theo độ cao ở miền núi đến sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên Việt Nam.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của sự phân hóa theo độ cao ở miền núi đến sự đa dạng, phong phú của thiên nhiên Việt Nam.