Print

Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Khái niệm

Đoạn văn thường gồm nhiều câu, nhưng không phải là tập hợp các câu ngẫu nhiên. Muốn là một đoạn văn, các câu phải liên kết với nhau. Tương tự như vậy, các đoạn văn phải liên kết với nhau để tạo thành văn bản.

Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.

Liên kết nội dung

  • Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề).
  • Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí(liên kết lô-gíc).

Liên kết hình thức

  • Khái niệm

Là sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để liên kết các câu, các đoạn.

  • Các biện pháp liên kết hình thức chính

- Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.

+ Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Vai trò của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Ðòn gánh / có mấu

Củ ấu / có sừng

Bánh chưng / có lá

Con cá / có vây

Ông thầy / có sách

Ðào ngạch / có dao

Thợ rào / có búa..."

+ Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.

+ Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên vẹn hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng. Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết).

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!".

-Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.

+Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: Từ trái nghĩa; từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định); từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối); từ ngữ dùng ước lệ

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(dùng từ trái nghĩa):"Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ". (Nam Cao)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(dùng từ ngữ phủ định):"Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc". (Phạm Văn Ðồng)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(dùng từ ngữ miêu tả):"... Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy...". (Nam Cao)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(dùng từ ngữ ước lệ):"Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững lập trường chiến đấu của mình". ( Nguyễn Ðức Thuận)

+Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.

\( \circ \) Liên tưởng cùng chất:

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng theo quan hệ bao hàm):"Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ".

Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá, cành, quả, rễ...) hoặc trong quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan, binh lính......)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng đồng loại):"Cóc chết bỏ nhái mồ côi,

Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng!

Ễnh ương đánh lệnh đã vang!

Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi!"

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng về số lượng):"Năm hôm, mười hôm... Rồi nửa tháng, lại một tháng". (Nguyễn Công Hoan)

\( \circ \) Liên tưởng khác chất:

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):"Nhân dân là bể/Văn nghệ là thuyền"(Tố Hữu)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật):"Hà Nội có Hồ Gươm

Nước xanh như pha mực

Bên hồ ngọn Tháp Bút

Viết thơ lên trời cao"

(Trần Ðăng Khoa)

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng theo đặc trưng sự vật):"Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa". (Nguyễn Ðịch Dũng)

=> Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ

Có mấy cách liên kết đoạn văn
(liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo như tuy... nhưng (nghịch nhân quả), nếu... thì (điều kiện/giả thiết - hệ quả):"Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố trí". (Trần Ðăng)

=> Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy.

-Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

+Thế đồng nghĩa: bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm..." (Nguyễn Ðình Thi)

+Thế đại từ:là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho một từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v... nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi". (Hải Hồ)

-Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

+Nối bằng kết từ: Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên... Kết từ cũng được dùng để liên kết trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta". (Phạm Văn Ðồng)

+Nối bằng kết ngữ: Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại...

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc". (Hồ Chí Minh)

+Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả, lại, khác...

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân". (Tô Hoài)

+Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng): Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Ðó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.

Có mấy cách liên kết đoạn văn
"Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ". (Phạm Hổ)