Công văn 02 của Tòa án tối cao

Skip to content

  • I-Office
  • Lịch công tác
  • Liên hệ

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Ban giám hiệu
    • Cơ cấu tổ chức
    • Lịch sử
  • Đào tạo – Bồi dưỡng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Giới thiệu
    • Hội đồng khoa học
    • Quy định về NCKH
    • Danh mục đề tài
  • Tin tức – Sự kiện
    • Tin hoạt động ngành
    • Tin hoạt động trường
  • Đảng – Đoàn thể
    • Đảng bộ
    • Công đoàn
    • Đoàn thanh niên

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Ban giám hiệu
    • Cơ cấu tổ chức
    • Lịch sử
  • Đào tạo – Bồi dưỡng
  • Nghiên cứu khoa học
    • Giới thiệu
    • Hội đồng khoa học
    • Quy định về NCKH
    • Danh mục đề tài
  • Tin tức – Sự kiện
    • Tin hoạt động ngành
    • Tin hoạt động trường
  • Đảng – Đoàn thể
    • Đảng bộ
    • Công đoàn
    • Đoàn thanh niên

Công văn số 02/TANDTC-PC ngàu 02 tháng 8 năm 2021 Về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử

admin2021-09-05T03:20:46+00:00Tháng Chín 5th, 2021|

Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật khi giải quyết các vụ án hình sự, dân sự đang có nhiều vướng mắc. Ngày 02/8/2021 TAND Tối cao ban hành Văn bản số 02/TANDTC-PC hướng dẫn về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.

Văn bản số 02/TANDTC-PC của TAND Tối cao ban hành ngày 02/8/2021hướng dẫn về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử. Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật khi giải quyết các vụ án hình sự, dân sự đang có nhiều vướng mắc. TAND Tối cao ban hành công văn số 02/TANDTC-PC hướng dẫn một số nội dung chính sau đây: 

Về hình sự, văn bản số 02/TANDTC-PC hướng dẫn một số nội dung sau đây:

1. Trong vụ án hình sự có đồng phạm bị Tòa án áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội có tính chất côn đồ” hoặc tình tiết định khung tăng nặng “phạm tội có tính chất côn đồ” theo quy định của BLHS. Đối với đồng phạm khác là người phạm tội có vai trò không đáng kể, không trực tiếp tham gia thực hiện hành vi phạm tội thì khi xét xử có được cho hưởng án treo không?

2. Do có mâu thuẫn nên P, L đã đánh nhau với Y. Y đã dùng lưỡi dao lam gây thương tích cho P 14%, L 44%. Vậy Y bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại hai điểm c, d khoản 3 hay chỉ điểm c hoặc điểm d khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Hình sự?

3. Trường hợp bị cáo phạm tội lúc chưa đủ 70 tuổi. Tại thời điểm xét xử, bị cáo đã trên 70 tuổi. Có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên” theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 của BLHS hay không?

4. Người sử dụng phương tiện giao thông của người khác gây tai nạn thì thiệt hại đối với tài sản này. Theo nội dung hướng dẫn của văn bản số 02/TANDTC-PC có bị coi là gây “thiệt hại cho người khác” quy định tại khoản 1 Điều 260 của Bộ luật Hình sự không?

5. Thế nào được coi là đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện?

6. Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác thuê, mượn địa điểm hoặc có hành vi khác để chứa chấp người nghiện ma túy cùng sử dụng trái phép chất ma túy. Theo nội dung hướng dẫn của văn bản số 02/TANDTC-PC có bị xử lý hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại điều 256 của BLHS hay không?

7. A là người đi mua ma túy về (B không biết A mua ma túy). Sau đó A và B đến nhà C chơi. Khi đến nhà C, A mới bỏ ma túy ra và bảo “ai chơi thì chơi”. Lúc này cả 03 người cùng sử dụng ma túy, sau đó D đến nhà C và thấy ma túy trên bàn nên đã tự lấy sử dụng. A, B, C và D đều là người nghiện ma túy. Vậy theo nội dung hướng dẫn của công văn số 02/TANDTC-PC,  A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hay không?

II. VĂN BẢN SỐ 02/TANDTC-PC HƯỚNG DẪN GIẢI ĐÁP VỀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ, THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Về tô tụng hình sự, thi hành án hình sự; văn bản số 02/TANDTC-PC hướng dẫn một số nội dung sau đây:

1. Trường hợp VKSND cùng cấp vi phạm về thời hạn ra quyết định truy tố bị can và thời hạn giao cáo trạng theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 240 của BLTTHS. Hoặc có dấu hiệu sửa chữa ngày ghi biên bản giao nhận hồ sơ vụ án từ cơ quan điều tra sang VKS để phù hợp với thời hạn luật định. Vậy Tòa án có trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay không?

2. Do thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam nên Hội đồng xét xử đã tuyên bố trả tự do cho bị cáo ngay tại phiên tòa. Trường hợp này, theo nội dung hướng dẫn của văn bản số 02/TANDTC-PC Tòa án có phải ra quyết định thi hành án phạt tù đối với người bị kết án không?

3. Thẩm quyền tổng hợp hình phạt của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều 56 của BLHS được thực hiện như thế nào?

III. VĂN BẢN SỐ 02/TANDTC-PC HƯỚNG DẪN GIẢI ĐÁP VỀ DÂN SỰ.

Về dân sự, văn bản số 02/TANDTC-PC hướng dẫn một số nội dung sau đây:

1. Nhà đất thuộc quyền sở hữu của vợ chồng ông A, bà B. Ông A làm giả chữ ký của bà B để chuyển nhượng nhà đất cho C. Sau khi chuyển nhượng, ông A, bà B vẫn chiếm hữu, sử dụng nhà đất. Sau đó, C dùng tài sản này để thế chấp khoản vay tại Ngân hàng. Vậy, giao dịch thế chấp tại Ngân hàng có bị vô hiệu không? Nếu vô hiệu thì có trái với Mục 1 Phần II của Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03-4-2019 Của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự, tố tụng hành chính không?

2. Ông A vay của Ngân hàng 01 tỷ đồng, thời hạn vay 01 tháng kể từ ngày 02-01-2017, lãi suất 2% tháng. Sau thời hạn 01 tháng ông A không trả được nợ gốc và lãi. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày 03-02-2017 đến ngày 03-02-2020, Ngân hàng không khởi kiện yêu cầu ông A trả nợ. Đến nay, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông A trả nợ thì theo nội dung hướng dẫn của công văn số 02/TANDTC-PC  ông A có được quyền yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc hay không?

3. Đối với các loại hợp đồng dân sự như hợp đồng thuê nhà, thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản của các cá nhân, tập thể với nhau. Thì có áp dụng thời hiệu khởi kiện như quy định tại Điều 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015 không?

4. Theo Công văn số 64/TANDTC-PC thì trường hợp giao dịch chuyển nhượng nhà đất bị vô hiệu. Nhưng bên nhận chuyển nhượng đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và đã thế chấp nhà, quyền sử dụng đất đó cho Ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ điều 133 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì giao dịch thế chấp đó không vô hiệu. Như vậy, hướng dẫn này có áp dụng đối với các giao dịch thế chấp phát sinh trước ngày 01-01-2017 mà nay có tranh chấp không?

IV. VĂN BẢN SỐ 02/TANDTC-PC HƯỚNG DẪN GIẢI ĐÁP VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

Về tố tụng dân sự, văn bản số 02/TANDTC-PC hướng dẫn một số nội dung sau đây:

1. Ông A phải thi hành án trả cho ông C số tiền là 500 triệu đồng, ông A không tự nguyện thi hành án. Cơ quan thi hành án xác định vợ chồng ông A có tài sản là quyền sử dụng 156m2 đất cùng tài sản gắn liền trên đất, nhưng chưa làm các thủ tục thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự, chưa cưỡng chế thi hành án đối với ông A. Ông C khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của ông A trong khối tài sản chung. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện H ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông C chưa đủ kiều kiện khởi kiện. Vậy, quyết định đình chỉ này của Tòa án nhân dân huyện H có đúng không?

2. Theo Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21-9-2011 của Tòa án nhân dân tối cao về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là giấy tờ có giá, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này. Thì Tòa án không thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng”. Vậy, theo nội dung hướng dẫn của công văn số 02/TANDTC-PC  Tòa án có được thụ lý giải quyết các trường hợp này không?

3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán tài sản, thế chấp tài sản. Tòa án có phải đưa tổ chức hành nghề công chứng hợp đồng vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không?

4. Công văn số 02/TANDTC-PC hướng dẫn trong trường hợp. Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) mua lại khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng. Sau đó, VAMC ủy quyền lại cho tổ chức tín dụng khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án để yêu cầu xử lý nợ xấu. Khi thụ lý, giải quyết thì Tòa án có triệu tập và tống đạt các văn bản tố tụng cho cả VAMC và tổ chức tín dụng không?

5. Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nguyên đơn không nộp tiền chi phí định giá theo điểm đ khoản 1 Điều 217 của BLTTDS. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Vậy, trong nội dung công văn số 02/TANDTC-PC, trong trường hợp này nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án như trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện hay không?

6. Ông A chuyển nhượng đất cho ông B với giá 02 tỉ đồng. Ông B đã trả được cho ông A là 500 triệu đồng nhưng sau đó hai bên xảy ra tranh chấp. Ông B yêu cầu tuyên bố hợp đồng giữa ông với ông A vô hiệu. Tòa án giải quyết tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A và ông B vô hiệu và các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Vậy, trong trường hợp này ông A có phải chịu án phí của số tiền 500 triệu đồng phải trả cho ông B không?

7. Cụ D, cụ E có hai người con là ông A, bà B. Ông A sinh sống cùng cụ D. Cụ E trên diện tích đất do các cụ tạo lập nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước có chủ trương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 1993. Ông A đã kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân huyện X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó cụ D, cụ E còn sống không có ý kiến phản đối. Sau khi cụ D, cụ E chết, bà B khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của hai cụ. Vậy, theo nội dung hướng dẫn của công văn số 02/TANDTC-PC vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện hay Tòa án nhân dân cấp tỉnh?

8. Trong vụ án dân sự, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Sau đó, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin rút một phần yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. Tòa án có ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập đã rút không và xử lý tiền tạm ứng án phí như thế nào?

9. Người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản. Thì Tòa án có phải yêu cầu bổ sung văn bản xác minh nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mới thụ lý vụ án không? Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án không thể tống đạt được văn bản tố tụng cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ ghi trong giao dịch, hợp đồng do nguyên đơn cung cấp. Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương thì bị đơn đã đi khỏi nơi cư trú 06 tháng trước. Trong trường hợp này, theo nội dung văn bản số 02/TANDTC-PC Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hay tiếp tục giải quyết vụ án?

10. Trường hợp A kiện đòi B trả số tiền là 10.000.000 đồng và 20 chỉ vàng. Khi Tòa án tiến hành hòa giải, A chỉ yêu cầu B trả 10.000.000 đồng, đối với 20 chỉ vàng A không yêu cầu B trả. Như vậy, Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự và xử lý tiền tạm ứng án phí đối với 20 chỉ vàng như thế nào?

11. Trong vụ án hôn nhân và gia đình, trước khi mở phiên tòa xét xử, đương sự tự nguyện ly hôn nhưng không thỏa thuận được về con chung và tài sản chung. Do đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và ra bản án sơ thẩm. Trường hợp này, theo nội dung văn bản số 02/TANDTC-PC Tòa án phải quyết định về án phí như thế nào?

Trên đây là hướng dẫn của TAND Tối cao về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử được thể hiện trong nội dung văn bản số 02/TANDTC-PC. Để tìm hiểu chi tiết nội dung công văn trên, mời xem.( Tại đây.)

Để tìm hiểu thêm các bài viết pháp lý khác liên quan đến nội dung hướng dẫn nghiệp vụ của TAND Tối cao, mời bạn đọc tham khảo tại Website: //luatduyhung.com/tt/tin-tuc/huong-dan-nghiep-vu/ hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.

Hotline (Zalo): 0964653879 hoặc 0929228082.

Facebook: //www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Chủ đề