Dẫn truyền xung thần kinh là gì

  • 1. truyền thần kinh PGS.TS Cao Phi Phong Mục tiêu 1. Các tiêu chuẩn cần thiết trước khi một phân tử được phân loại như một chất dẫn truyền thần kinh 2. Cơ chế tác dụng các chất dẫn truyền thần kinh 3. Nhận dạng các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng 4. Nhận dạng các rối loạn lâm sàng khi rối loạn biến dưỡng chất dẫn truyền thần kinh I. Giới thiệu A. Tế bào thần kinh(nơ-ron) Nơ-ron : là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh. Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 100 tỉ nơ-ron và khoảng 100 tỉ tỉ xi-nap thần kinh(synapse) mỗi nơ-ron gồm các bộ phận sau Thân nơron(cell body): là chỗ phình to của nơ-ron chứa bào tương, nhân và các bào quan: ribosom, thể Nissl có màu xám, bộ máy Golgi, lysosom, các sắc tố, ty thể, ống siêu vi, tơ thần kinh. Nơi nào tập trung nhiều thân nơ-ron thì tổ chức thần kinh có màu xám (ví dụ: vỏ não, các nhân xám dưới vỏ, chất xám tủy sống...).Thân nơ- ron có chức năng dinh dưỡng, có thể là nơi phát sinh xung động thần kinh và là nơi tiếp nhận xung động thần kinh từ nơi khác truyền đến nơ-ron. Đuôi gai(dendrites): mỗi nơ-ron thường có nhiều đuôi gai, chia làm nhiều nhánh, bộ phận chủ yếu tiếp nhận xung động thần kinh truyền đến nơron. Sợi trục(axon): sợi trục và đuôi gai tạo nên dây thần kinh và chất trắng của hệ thần kinh, mỗi nơ-ron chỉ có một sợi trục, là bộ phận duy nhất dẫn truyền xung động thần kinh đi ra khỏi nơ-ron. Đường kính của các sợi trục từ 0,5 μm đến 22 μm. Vỏ của sợi trục (axolemme) có ở tất cả các sợi trục có myelin và không myelin. Bao myelin được hình
  • 2. tế bào Schwann được gọi là eo Ranvier. Khoảng cách giữa hai eo Ranvier dài khoảng 1,5 - 2 mm. Bao myelin được xem là chất cách điện, còn màng tại eo Ranvier lại có tính thấm cao đối với các ion, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dẫn truyền hưng phấn theo sợi trục được nhanh chóng. Phần cuối sợi trục có chia nhánh, cuối mỗi nhánh có chỗ phình to ra gọi là cúc tận cùng. Cúc tận cùng là bộ phận của nơ- ron tham gia cấu tạo một cấu trúc đặc biệt gọi là xi- náp (synapse). Hình 1: sơ đồ cấu tạo nơ-ron B. Kênh ion Sự vận chuyển qua màng tế bào liên quan đến 2 loại protein màng, đó là kênh và bơm. Kênh cho các ions đi qua theo chiều gradient nồng độ, vận chuyển thụ động hay khuếch tán có hỗ trợ. Kênh này không thể mở liên tục, thường xuyên đóng và chỉ mở ra
  • 3. gắn vào (ligand-gated) hoặc có sự thay đổi điện thế màng tế bào (voltage- gated). Những kênh ligand-gated, ví dụ thụ thể acetylcholine ở màng sau xi-nap, được mở ra bởi chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine; còn những kênh voltage-gated Natri và Kali thì lại được mở ra bởi sự khử cực màng tế bào. Có 2 loại kênh ion, phân theo tác nhân làm mở cổng, đó là: - Ligand/cAMP/cGMP gated ion channel - Kênh ion cổng điện thế (Voltaged gated ion channel) C. Điện thế động và điện thế nghỉ Tế bào loài động vật có vú, 98% K+ ở trong tế bào, Na+ thì ngược lại. Sự khác biệt về nồng độ đảm bảo cho 1 loạt quá trình sinh học xảy ra, được duy trì bởi bơm Na+ -K+ - ATPase. Tuy nhiên, mặc dù chỉ có 2% K+ hiện diện ngoài tế bào, nồng độ K+ ngoại bào này đóng vai trò rất quan trọng duy trì điện thế nghỉ của màng tế bào. Sự đóng và mở của những kênh có cổng ion, bình thường đóng ở trong thái nghỉ, và mở đáp ứng lại với những thay đổi điện thế màng, tạo ra những gradient điện hoá học. Một xung thần kinh được tạo ra bởi một sóng khử cực/tái cực ngắn ngủi của màng, ngang qua tế bào thần kinh gọi là điện thế động. Mọi thông tin đi vào và đi ra khỏi hệ thần kinh đều được truyền qua nơ-ron dưới dạng các xung động thần kinh. Các xung động này truyền đi theo một chiều nhất định nhờ chức năng dẫn truyền của các xi-náp. Xung động thần kinh truyền đi trong nơ-ron theo cơ chế điện học còn ở xi-náp theo cơ chế hóa học. Điện thế nghỉ của màng nơ-ron: ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ-ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl- khác nhau (mmol/L): Do bơm Na+ và K+ còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào, khi bơm hoạt động, 3 ion Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 ion K+ đi vào bên trong. Sự phân
  • 4. làm mặt trong màng nơ-ron có điện thế thấp hơn mặt ngoài 70mV và gọi là điện thế nghỉ (-70mV). Điện thế động của màng nơ-ron: khi có một kích thích đủ ngưỡng tác động lên màng nơ-ron, tại điểm kích thích, tính thấm của màng đối với Na+ tăng lên, luồng Na+ ồ ạt đi vào làm điện thế bên trong màng tăng lên cao hơn điện thế bên ngoài 35mV và được gọi là điện thế động (+35mV). Ðiện thế động vừa xuất hiện thì lập tức được truyền đi trong nơ-ron theo cơ chế như sau: Khi một điểm trên màng nơ-ron bị kích thích thì tại đó chuyển sang điện thế động (+35mV) trong khi những điểm ở gần đó vẫn ở trong tình trạng điện thế nghỉ (-70mV). Vì vậy có sự chênh lệch về điện thế và trở thành tác nhân kích thích những điểm xung quanh chuyển sang điện thế động, tiếp tục kích thích các điểm kế tiếp. Cứ như vậy, điện thế động được truyền đi khắp nơ-ron và được gọi là sự dẫn truyền xung động thần kinh.Tuy nhiên, luồng xung động thần kinh chỉ truyền đến các đuôi gai. D. Dẫn truyền qua xi-nap Cúc tận cùng (terminal button): Khi một nơ-ron được kích thích, một xung thần kinh sẽ di chuyển thông qua sợi trục cho đến cúc tận cùng. Giữa điểm kết thúc của sợi trục gửi tín hiệu và nơ-ron nhận tín hiệu, có một khoảng nhỏ được gọi là xi-nap. Ở cúc tận cùng của sợi trục( tiền xi-nap) có các nang nhỏ chứa chất dẫn truyền thần kinh (neurotransmitter). Các chất dẫn truyền thần kinh là những chất hóa học cho phép các nơ-ron gửi tín hiệu qua khe xi-nap tới nơ-ron khác hay các cơ quan đích (hậu xi-nap). Màng hậu xi-nap có các thụ thể (receptors). Các thụ thể đã được cấu hình sẵn, do đó chỉ có một vài chất dẫn truyền thần kinh nhất định là khớp với chúng. Khi một chất dẫn truyền thần kinh khớp với một thụ thể, một “thông điệp” có thể được gửi tới nơ-ron nhận (hậu xi-nap).
  • 5. đồ xi-nap thần kinh II. Chất dẫn truyền thần kinh A. Lịch sử Đầu thế kỉ 20, các nhà khoa học vẫn cho rằng phần lớn sự liên lạc giữa các xi-náp trong não là do điện. Ramony Cajal (1852–1934) khảo sát mô học phát hiện ra giữa các nơ-ron có một khe hở rộng từ 20 đến 40 nm, ngày nay gọi là khe xi-nap. Sự tồn tại của khe hở này dẫn đến suy đoán rằng sự liên lạc giữa các xi-náp diễn ra là do các tín hiệu hóa học được truyền qua khe xi-náp. Năm 1921 nhà dược lí học người Đức Otto Loewi (1873–1961) xác nhận rằng các nơ-ron có thể liên lạc với nhau bằng cách giải phóng các chất hóc học. Ngoài ra, Otto Loewi được xem là người đã phát hiện ra acetylcholine(ACh) chất dẫn truyền thần kinh đầu tiên B. Định nghĩa chất dẫn truyền thần kinh Chất dẫn truyền thần kinh là chất hóa học nội sinh có nhiệm vụ dẫn truyền các tín hiệu qua tiếp hợp thần kinh(xi-nap) đến tế bào đích, các chất dẫn truyền được chứa trong túi, tập trung thành nhóm ở đầu tận cùng của sợi trục, vùng tiền xi-nap. Sự phóng thích các chất dẫn truyền thần kinh và khuếch tán qua khe xi-nap gắn vào thụ thể chuyên biệt nằm trên màng hậu xi-nap thường theo sau điện thế động được truyền đến xi-nap và ngay cả khi không có kích thích điện C. Tiêu chuẩn chất dẫn truyền thần kinh Một chất hóa học được xem là một chất dẫn truyền thần kinh nếu chúng thỏa mãn các điều kiện sau:
  • 6. tiền chất hoặc/và các enzym tổng hợp của chất đó trên vùng tiền xi-nap + Chất đó có mặt trong thành phần của vùng tiền xi-nap. + Kích thích thần kinh gây phóng thích chất dẫn truyền + Chất đó có mặt trong nơ-ron tiền xi-nap với một lượng đủ để tác động lên nơ- ron hậu xi-nap. + Có các thụ thể của chất đó nằm ở vùng hậu xi-nap. + Có một cơ chế hóa sinh để làm bất hoạt chất đó. + Các thuốc làm giảm kích thích thần kinh cũng làm giảm tác động dẫn truyền tương tự III. Cơ chế tác động của chất dẫn truyền thần kinh Chất dẫn truyền thần kinh đi từ tiền xi-nap đến hậu xi-nap, thụ thể liên kết với kênh ion và enzyme, hoạt động trong vài phần nghìn dây. Tác động trên cả receptor tiền và hậu xi-nap Hình 3: khe xi-nap, thụ thể ở màng hậu xi-nap Chất DTTK nối kết với thụ thể màng hậu xi-nap có thể tạo ra tín hiệu điện kích thích hay ức chế (EPSP hay IPSP). Tác động tùy thuộc vào ion qua màng tế bào nhiều hay ít và kéo dài bao lâu và kênh chọn lọc (Na+ selective, K+ selective hay Cl- selective) Bảy giai đoạn tác động của chất dẫn truyền thần kinh  Chất dẫn truyền được tổng hợp từ tiền chất dưới tác động của enzymes
  • 7. trong túi  Các phân tử dẫn truyền thần kinh được thoát ra từ các túi bị phá hủy bởi các enzymes  Điện thế động làm túi nóng chảy ra ở xi-nap và phóng thích dẫn truyền thần kinh  Một số nối kết thụ thể tự động và ức chế phóng thích chất dẫn truyền thần kinh tiếp theo sau  Phần còn lại nối với recptor hậu xi-nap  Chất dẫn truyền thần kinh phóng thích mất hoạt động cả bởi sự tái hấp thu hay thoái hóa bởi enzyme Một vài cơ chế tác động của thuốc Thuốc tác dụng đồng vận  Tăng tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh( gia tăng tiền chất)  Tăng chất dẫn truyền thần kinh bởi phá hủy enzymes thoái hóa  Tăng phóng thích chất dẫn truyền thần kinh(DTTK) ở nút tận cùng  Kết nối thụ thể tự động và chẹn tác dụng ức chế phóng thích chất DTTK  Kết nối thụ thể hậu xi-nap và cả hoạt hóa hay gia tăng tác động của chất DTTK
  • 8. hoạt chất DTTK bởi ức chế tái hấp thu hay thoái hóa Thuốc tác động đối vận  Thuốc ức chế tổng hợp chất DTTK(như phá hủy tổng hợp các enzymes)  Thuốc gây rò ra các chất DTTK từ các túi và phá hủy bởi các enzymes thoái biến  Thuốc chẹn phóng thích chất DTTK từ nút tận cùng(terminal buttons)  Thuốc hoạt hóa các autoreceptor và ức chế phóng thích chất DTTK  Thuốc chẹn thụ thể, kết nối thụ thể hậu xi-nap và chẹn tác động của chất DTTK
  • 9. đồ chuyển hóa chất DTTK IV. Phân loại chất dẫn truyền thần kinh A. Phân loại theo nhóm Có nhiều cách phân loại chất dẫn truyền thần kinh, phổ biến là chia ra làm các acide amin, các peptide và monoamin, các nhóm lớn của chất dẫn truyền thần kinh:  Các acide amin: glutamate, aspartate, D-serin, acide gamma aminobutyric(GABA), glycine  Các monoamin và các amin sinh học khác: dopamine(DA), norepinephrine(NE), epinephrine (adrenalin), histamine, seretonin(SE, 5-HT)  Các peptid: somatostatin, chất P, các peptid opioid  Các chất khác: acetylcholine(ACh), adenosin, anandamid, nitric oxid … Ngoài ra, trên 50 peptid có hoạt tính thần kinh đã được phát hiện, và số lượng trên vẫn còn tiếp tục tăng. Trong đó nhiều chất được giải phóng đồng thời với một chất dẫn truyền phân tử nhỏ, nhưng phần lớn các trường hợp peptid mới là chất dẫn truyền chính tại xi-náp. Beta- endorphin là một chất dẫn truyền thần kinh đặc trưng, nó tham gia vào các phản ứng có tính đặc hiệu cao với các thụ thể opioid hệ thần kinh trung ương.
  • 10. nguyên tử, như kẽm được giải phóng từ xi-náp, đôi khi cũng được xem là chất dẫn truyền thần kinh, cũng giống như các phân tử khí như nitric oxid (NO), hydro sulfur (H2S), và carbon monoxid (CO). Các chất trên không phải là các chất dẫn truyền thần kinh do chúng được giải phóng từ đầu tận cùng sợi trục, nhưng chúng không được đóng gói trong các túi. Chất dẫn truyền phổ biến nhất là glutamate, là một chất kích thích tại hơn 90% các xi- náp trong bộ não người. Đứng thứ hai là GABA, là chất ức chế tại hơn 90% các xi-náp không dùng glutamate làm chất dẫn truyền. Mặc dù các chất dẫn truyền khác có mặt tại các xi-náp ít hơn, chúng có thể co chức năng rất quan trọng. Phần lớn các thuốc có tác đông đến tâm thần (psychoactive drug) phát huy tác dụng bằng cách thay đổi các hoạt động của một vài hệ thống các chất dẫn truyền thần kinh, thường là tác động qua các chất dẫn truyền khác glutamate và GABA. Các thuốc gây nghiện (additive drug) như cocain và amphetamin phát huy tác dụng của chúng chủ yếu lên hệ dopamine. Các thuốc gây nghiện họ opiate phát huy tác dụng của chúng tương tự như các peptid opioid, tức là tham gia điều hòa lượng dopamine. B. Phân loại theo sinh hóa  Các chất DTTK phân tử nhỏ (tác dụng nhanh & đáp ứng cấp tính) Nhóm 1: Acetylcholine (Ach) Nhóm 2: Biogenic amine + Catecholamin: epinerphrine, norepinephrine, dopamine + Serotonin + Histamine Nhóm 3: các chất DTTK Amino acid + Gamma-aminobutyric acid(GABA) + Glycine + Glutamate + Aspartate
  • 11. oxide  Các chất DTTK Neuropeptide (tác dụng chậm & hiệu quả kéo dài) + Các peptides hoạt động thần kinh(neuroactive) + Các peptide tuyến yên + Các peptide tác động trên ruột và não + Các peptide thần kinh(neuropeptides) từ các mô khác C. Phân loại theo sinh lý: Chất kích thích và chất ức chế: một chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng trực tiếp duy nhất là kích hoạt một hoặc nhiều loại thụ thể. Tác dụng này lên tế bào hâu xi-náp phần lớn phụ thuộc vào loại thụ thể chịu tác dụng. Các thụ thể quan trọng nhất của một số chất dẫn truyền thần kinh (như glutamate) chỉ có tác dụng kích thích, làm tăng khả năng làm cho tế bào đích phát ra một điện thế động. Các thụ thể quan trọng nhất của các chất dẫn truyền thần kinh khác (như GABA) chỉ có tác dụng ức chế (mặc dù có bằng chứng cho thấy GABA có tác dụng kích thích trong giai đoạn phát triển sớm của não). Các chất dẫn truyền thần kinh khác, như acetylcholine, vừa có thụ thể kích thích vừa có thụ thể ức chế; và có một số loại thụ thể gây ra các tác động lên tế bào hậu xi-náp để hoạt hóa các con đường chuyển hóa phức tạp mà không rõ có tác động kích thích hay ức chế. Do đó, việc phân loại một chất dẫn truyền thần kinh là kích thích hay ức chế rất hay được sử dụng.  Chất DTTK kích thích + Acetylcholine + Aspartate + Dopamine + Histamine + Norepinephrine , epinephrine + Glutamate
  • 12. nơ-ron: điện thế động Trên cơ: co cơ Trên các tuyến: bài tiết Trên hệ thần kinh trung ương: khử cực màng hậu xi-nap (depolarization of postsynaptic membrane(EPSP)  Chất DTTK ức chế + GABA + Glycine Tác động: giảm hay chẹn hoạt động tế bào hậu xi-nap Trên hệ thần kinh trung ương: tăng sự phân cực màng hậu xi-nap (hyperpolarization of postsynaptic membrane (IPSP) IV. Các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng
  • 13. trúc nơ-ron cholinergic + Dùng trong tiếp hợp thần kinh cơ + Sympathetic và parasympathetic ganglia hệ thần kinh ngoại biên + Phân hủy bởi Acetylcholine esterase (AChE)‫‏‬ + “cholinergic” nơ-ron có ChAT enzyme (choline acetyl transferase ) Tác dụng acetylcholine: dãn mạch, ức chế tim, nhu động ruột, kiểm soát ý nghĩ, khí sắc, giấc ngủ, cơ, bàng quang và tuyến mồ hôi. Acetylcholine kích thích hay ức chế giấc ngủ và chu kỳ tỉnh táo.
  • 14. chế acetylcholinesterase ứng dụng quan trọng trong điều trị: - glaucoma: gia tăng trương lực cơ điều tiết mắt - myasthenia gravis: ức chế acetylcholine esterase (e.g., pyridostigmine, neostigmine) kéo dài tác động acetylcholine. - Alzheimer’s disease – tacrine dùng điều trị alzheimer’s disease kéo dài ức chế cholinesterase. Acetylcholin chất dẫn truyền trong hệ thần kinh trung ương • Trí nhớ (ChEI in Alzheimers disease) – Basal forebrain đến cortex/hippocampus (A) • Đáp ứng vận động ngoại tháp (Extrapyramidal motor responses ) (benztropine for Parkinsonian symptoms) – Striatum (B) • Kiểm soát tiền đình (scopolamine patch cho say sóng (motion sickness) Hình 6: chất dẫn truyền thần kinh ở substantia nigra và caudate - putamen
  • 15. norepinephrine, Tổng hợp catecholamines + Xuất phát amino acid tyrosine – tiền chất thông dụng + Lấy lại bởi reuptake đến cúc tận cùng hay quanh tế bào thần kinh đệm + Mono-amine oxidase (MAO) và catechol o-methyltransferase (COMT) enzyme thoái biến catecholamines + Tác nhân chống lo âu (Anti-anxiety agents- MAO-inhibitors) DO NOT MIX SYMPATHOMIMETICS WITH MAOI’s! (không kết hợp thuốc IMAO và thuốc giống giao cảm)
  • 16. thần kinh trung ương Chức năng catecholamines Các catecholamine thực hiện các tác động kích thích và ức chế trong hệ thần kinh ngoại biên cũng như hệ thống thần kinh trung ương. + Tác động kích thích như: tăng nhịp tim, tăng co bóp cơ tim và kích thích hoạt động hô hấp và tâm thần vận động, kích thích da và màng nhầy bằng cách cung cấp máu qua sự giãn mạch. + Tác động ức chế trên cơ trơn ở thành ống tiêu hoá, phế quản phổi cũng như các mạch máu cung cấp máu cho cơ xương. + Catecholamine làm tăng chuyển hoá của cơ thể như tăng mức độ ly giải glycogen và tiết insulin. + Có hai loại gắn kết chính các thụ thể catecholamine, được đặt tên là alpha- và beta- adrenergic. Các thụ thể adrenergic được liên kết với các protein G trong bào tương. Sau khi hoạt hoá các thụ thể adrenergic, norepinephrine được giữ lại hết vào trong màng xi- nap để kết thúc hoạt động của nó. + Thụ thể catecholamines  β – blockers, như atenolol, dùng điều trị tăng huyết áp và đau ngực trong thiếu máu cơ tim do kích thích đối vận catecholamines trên tim
  • 17. receptor agonists như salbutamol kích kích thích β – receptor phổi được dùng cho giãn phế quản không kích thích β1 – receptor ở tim.  D2 – receptors ( dopamine) antagonist như phenothiazines và haloperidol được dùng trong điều như thuốc chống tâm thần Norepinephrine + Tác động điều hòa của NE trong hệ thần kinh trung ương: • Thức tỉnh (Arousal) • Khí sắc (Mood) • Kiểm soát huyết áp (Blood pressure control) Hình 7: con đường nơ-ron noradrenergic Rối loạn biến dưỡng phenylalanine (Phenylketonuria (PKU)‫‏‬ • A genetic, autosomal recessive disorder (1:20,000 births)‫‏‬ • Lack of enzyme phenylalanine hydroxylase • Inability to convert phenylalanine (aa) from the diet to tyrosine (aa)‫‏‬ • Accumulation of breakdown products of excess phenylalanine leads to neuronal degeneration, seizures, poor motor development and irreversible mental retardation in a developing child. • Testing at birth in many states, also CA. Heel stick blood sample
  • 18. restriction on phenylalanine. No whole protein; source of all aa’s minus this one. At least through to adulthood, while nervous system is developing Hình 8: Sơ đồ cơ chế tác động của thuốc trên nơ-ron noradrenergic Dopamine:  Các con đường chính dopaminergic(Major Dopaminergic (DA) pathways) + Nigrostriatal (substantia nigra to striatum)
  • 19. tegmental midbrain to n.accumbens, hippocampus, and cortex) + Tuberoinfundibular (arcuate nucleus of hypothalamus to median eminence then anterior pituitary) Hình 9: các con đường nơ-ron dopaminergic  Điều hòa hệ thần kinh trung ương của DA Bao gồm: movement, memory, pleasurable reward (cảm giác hài lòng), behavior and cognition, attention, inhibition of prolactin production, sleep, mood, learning
  • 20. to striatum) + Kiểm soát vận động ngoại tháp (extrapyramidal motor control) Mesolimbic/mesocortical (ventral tegmental to n.accumbens, hippocampus, and cortex) + Cảm xúc (emotion) + Nhận thức (cognition) Tuberoinfundibular (arcuate nucleus of hypothalamus to median eminence then anterior pituitary) + Prolactin (prolactin release)  Amine não và bệnh lý + Biogenic amine theory of depression (học thuyết về trầm cảm của biogenic amine): thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu 5HT hay NE Hình 10: cơ chế tác dụng thuốc chống trầm cảm + Dopaminergic theory of schizophrenia (học thuyết tâm thần phân liêt): thuốc đầu tiên điều trị tâm thần tác dụng đối vận thụ thể D2
  • 21. chế tác động thuốc chống tâm thần + Dopaminergic involvement in Parkinson’s disease(bệnh Parkinson) + Parkinson like symptoms are side effects of DA receptor blockade with antipsychotic drugs (triệu chứng giống Parkinson do tác dụng phụ chẹn thụ thể DA với thuốc chống tâm thần) + MPTP, a neurotoxin, destroys DA neurons and induces PD (MPTP, nhiễm độc thần kinh, phá hủy nơ-ron DA gây bệnh Parkinson) Parkinson’s Disease (Parkinsonism)‫‏‬: mất dopamine từ nơ-ron ở substantia nigra trung não (midbrain), Resting tremor, “pill rolling”, bradykinesia, gait. Điều trị L- dopa. (Crosses BBB) hay MAO inhibitors. Hình 12: tổn thương substantia nigra trong bệnh Parkinson
  • 22. của DA + kiểm soát vận động (parkinsonism) + gây ói (Similar dopamine antagonist drugs are also some of the most effective anti-nausea agents. Restless legs syndrome and attention deficit hyperactivity disorder (ADHD) are associated with decreased dopamine activity) + ức chế tiết prolactin (Dopamine is the main neuroendocrine inhibitor of the secretion of prolactin from the anterior pituitary gland) + GnRH (Gonadotropin-releasing hormone (GnRH), hay luteinizing hormone- releasing hormone) + Tâm thần phân liệt (schizophrenia) + Dopamine có tác dụng kích thích: hoạt hóa nhận thức, đáp ứng điều hòa cảm xúc. + Dopamine và nghiện (Cocaine and amphetamines inhibit the re-uptake of dopamine. Cocaine is a dopamine transporter blocker that competitively inhibits dopamine uptake to increase the presence of dopamine. Amphetamine increases the concentration of dopamine in the synaptic gap, but by a different mechanism. Amphetamines are similar in structure to dopamine, and so can enter the presynaptic neuron via its dopamine transporters. By entering, amphetamines force dopamine molecules out of their storage vesicles. By increasing presence of dopamine both these lead to increased pleasurable feelings and addiction.)
  • 23. serotoninergic + Tổng hợp từ tryptophan + Còn được biết như 5-hydroxytryptamine (5-HT)‫‏‬ + SSRI’- selective serotonin reuptake inhibitors là anti-depressant + Gây kích thích nhiều hơn giảm cảm giác sảng khoái (Ecstasy causes more release!) + Chất DTTK tăng khí sắc (Mood elevator, “feel-good” neurotransmitter) - Serotonin ở ngoại biên: 98% trong máu và cơ trơn - Trong hệ thần kinh trung ương: nhân Raphe, dưới đồi - 5HT1 và 5HT2 Chức năng + Điều hòa: hấp thu carbohydrate và phóng thích hormone ở hypothalamic + Ức chế đau + Ảo giác và 5HT
  • 24. 14: mối liên hệ lâm sàng của serotonin Thuốc chống trầm cảm • Điều trị trầm cảm có thể bao gồm: tricyclic anti-depressants, ức chế uptake cả noradrenaline và adrenaline vào trong tế bào não hay antidepressants khác như fluoxetine (prozac) ức chế serotonin uptake, ức chế monoamine oxidase A • Serotonine, Dopamine (DA) và catecholamine khác như Noradrealine (NA) được coi là có vai trò quan trọng trong bệnh sinh các rối loạn trầm cảm. 1.MAOI (Monoamino oxydase inhibitor): MAOI cổ điển (1952). Có 4 loại đang được dùng phổ biến ở Mỹ hiện nay là: - Selegiline - Tranylcypromine (Parnate) - Phenelzine (Nardil) - Marplan MAOIs mới: Brofaromine (Consonar); moclobemide (Aurorix) là loại thuốc ức chế có hồi phục (reversible inhibitor) men monoaminooxidase 2. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (Tricyclic Antidepressant) (1957). - êm dịu, giải lo âu: Amitriptiline, Elavil, Laroxyl, Triptizol...
  • 25. hoạt hoá, kích thích mạnh: Melipramin, Imipramin, Nortriptiline, Tofranil. - trung gian (Anafranil) ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin, cấu trúc hoá học lại giống CTC 3 vòng . 3. Loại không 3 vòng, không IMAO. + SSRI (Selective serotonin reuptake inhibitor) SSRIs approved by the Food and Drug Administration (FDA) to treat depression, with their generic names followed by brand names in parentheses, include: - Citalopram (Celexa) - Escitalopram (Lexapro) - Fluoxetine (Prozac) - Paroxetine (Paxil, Pexeva) - Sertraline (Zoloft) Paxil CR is an SSRI that provides controlled release of the medication throughout the day or for a week at a time with a single dose. SSRIs cũng có thể dùng điều trị các rối loạn khác hơn trầm cảm như rối loạn lo âu. SSRI là loại thuốc chống trầm cảm mới (1984), bắt đầu sử dụng rộng rãi trên thế giới. + SNRI (Serotonin and norepinephrine reuptake inhibitors): SNRIs are a class of medications that are effective at easing depression symptoms. SNRIs are also sometimes used to treat other conditions such as anxiety and nerve pain. The Food and Drug Administration (FDA) has approved these SNRIs to treat depression: - Duloxetine (Cymbalta) - Venlafaxine (Effexor XR) - Desvenlafaxine (Pristiq)
  • 26. tryptophan hydroxylase (TPH) * The vesicular monoamine transporter (VMAT) is a transport protein integrated into the membrane of synaptic vesicles of presynaptic neurons. Hình 15: Tác dụng thuốc trên nơ-ron serotoninergic HISTAMINE
  • 27. Receptors + Histamine là phân tử nhỏ xuất phát từ decarboxylation của amino acid histidine. Được phá hủy bởi enzyme diamine oxidase + Histamine được tổng hợp trong tất cả các mô, đặc biệt phong phú ở da, phổi và đường tiêu hóa. Mast cells hiện diện trong nhiều mô, nguồn chủ lực histamine, nhưng cũng được sản xuất từ các tế bào miễn dịch khác + Histamine được công nhận như neurotransmitter trong hệ thần kinh trung ương chỉ trong 15 năm qua + Nơ-ron histaminergic bài tiết histamine khu trú vùng nhỏ ở dưới đồi và cho sợi trục đến nhiều vùng của não. Histamine điều hòa một số quá trình quan trọng ở não như: - sự thức tỉnh (wakefulness), - khả năng nhận thức (cognitive ability) H1 – receptors antagonists: diphenhydramine dùng trong điều trị đáp ứng dị ứng (allergic responses ) H2 – receptors antagonists : ranitidine hay cimtidine điều trị peptic ulcers. H2 – receptor inhibitors không ảnh hưởng allergy. Histamine trong hệ thống tiền đình + Chất DTTK ảnh hưởng tiền đình còn hiểu biết rất ít?
  • 28. thấy nhiều nơi trong cấu trúc tiền đình trung ương (ảnh hưởng kháng histamines trong điều chỉnh triệu chứng chóng mặt buồn nôn (motion sickness) (Takeda et al, 1989). + Cả 2 thụ thể histamine H1 và H2: đáp ứng tiền đình (Serafin et al, 1992). + Thụ thể H3 là thụ thể tự động (autoreceptor) và ảnh hưởng H1 và H2. + Thụ thể H4 ảnh hưởng nơron tiền đình ngoại biên(primary vestibular neurons) Kháng histamine + Các kháng histamine chủ yếu H1 receptor antagonist nhưng cũng có tác dụng anticholinergic, tác dụng cả trung ương và ngoại biên. + Các kháng histamine không qua hàng rào máu não, ích lợi trong điều trị chóng mặt ? + Tác dụng an thần do anticholinergic ( meclizine) + Antihistamine gây ức chế hệ thần kinh trung ương GABA và GLYCINE(Amino Acid Neurotransmitters)
  • 29. GABAnergic Chức năng của GABA + chất DTTK ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương + giảm GABA gây cơn động kinh(GABA-seizures) + chống động kinh đích GABA receptors hay tác động như GABA agonists + Valium gia tăng vận chuyển GABA tại xi-nap GABA trong hệ thần kinh trung ương + Đường Nigrostriatal – Đáp ứng extrapyramidal motor + Interneurons ở khắp nơi trong não – ức chế các kích thích, ổn định điện thế màng tế bào, phòng ngừa phóng điện lập lại (repetitive firing) Dược lý học của GABA receptor Chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương Hai loại receptors
  • 30. xi- náp, vị trí chuyên biệt, liên kết kênh CI- + GABAB — autoreceptors tiền xi- náp, giảm phóng thích dẫn truyền qua giảm calcium influx, postsynaptic nối với G-proteins gia tăng dòng K+ Hình 17: thụ thể GABA Thụ thể GABAA liên hệ cơn động kinh + Mất sự truyền động GABA-ergic góp phần khích thích quá mức và lan rộng xung động trong động kinh. + Picrotoxin (GABA receptor blocker) ức chế chức năng GABAA và gây co giật. + BDZs và barbiturates gia tăng chức năng thụ thể GABAA và gây chống động kinh. + Thuốc chẹn GABA reuptake (GAT) và gia tăng biến dưỡng( GABA-T) GABA sẳn sàng sử dụng tác dụng chống động kinh + Các thuốc chống hồi hợp( anxiolytic drugs ): diazepam và barbiturate, gây ngủ và chống động kinh dùng trong điều trị động kinh, tác động êm dịu do nối kết GABA đến GABA-A receptors.
  • 31. chế các thuốc chống động kinh trên nơ-ron GABAnergic Hình 19: Vị trí tác động của benzodiazepine
  • 32. là chất ức chế + Hầu hết trong tủy sống và nơ-ron vận động thân não + Glycine receptor là ionotropic chloride channel tương tự GABAA receptor. + Strychnine, competitive antagonist của glycine, lấy đi ức chế tủy sống tới cơ vân và gây đáp ứng vận động mạnh Metabotropic GABAB receptor • Thụ thể này là GPCRS (G protein–coupled receptors (GPCRs) • Phần lớn tiền xi-nap, ức chế phóng thích dẫn truyền (Largely presynaptic, inhibit transmitter release) • Vai trò quan trọng nhất trong tủy sống • Baclofen, agonist tại thụ thể này, giãn cơ GLUTAMATE + Chất DTTK của 75-80% các xi-nap hệ thần kinh trung ương + Tổng hợp trong não từ Glucose (via KREBS cycle/α-ketoglutarate), Glutamine (from glial cells) + Hoạt động cuối cùng là hấp thu vào nơ-ron hay thần kinh đệm(astrocytes) thông qua excitatory amino acid transporters (EAATs) + Thụ thể antagonists Glutamate giúp ngưng chết nơ-ron sau đột quỵ + Nhiều excitotoxicity gây mất điều chỉnh calcium influx + Ít dẫn đến psychosis (delusional, paranoid, lack of contact with reality)
  • 33. thụ thể của glutamate Dược lý học của glutamate receptor + Glutamate được phóng thích qua khe xi- náp và tác động thụ thể AMPA và NMDA,
  • 34. AMPA cho phép sự đi vào ion Na+ khử cực màng tế bào và điện thế qua màng tế bào hướng về dương tính. + Với khử cực, phóng thích Mg 2+ từ thụ thể NMDA cho phép ion Na+ và Ca 2+ vào trong nơron sau xy náp. Điện thế kích thích sau xy náp được tạo ra(EPSP) Hình 21: điện thế kích thích và ức chế hậu xi-nap Đặc điểm NMDA Receptor + Chẹn điện thế nghỉ của màng (Blocked at resting membrane potential (coincidence detector) + Đòi hỏi kết nối glycine + Thấm Ca++ cũng như Na NMDA receptors liên hệ trong bệnh + cơn động kinh + học tập và trí nhớ + chết nơ-ron
  • 35. NMDA receptors trong kích thích độc hại chết tế bào ( excitotoxic cell death) Hình 23: Thuốc gây ức chế động kinh trên NMDA& AMPA receptor
  • 36. DTTK và bệnh lý Nhiều các chất DTTK quan trọng có liên quan tới các rối loạn tâm thần, bao gồm dopamine, serotonin, norepinephrine, và gamma-aminobutyric acid ( GABA). Serotonin và dopamin liên hệ trầm cảm, hưng cảm (mania), và tâm thần phân liệt (schizophrenia). Norepinephrine là chất dẫn truyền thần kinh đảm nhận vai trò giao tiếp với hệ thần kinh cường giao cảm , liên quan tới các trạng thái bồn chồn, kích thích cao độ có thể gây ra chứng rối loạn lo âu và các tình trạng liên quan tới căng thẳng khác. GABA cản trở các xung thần kinh chạy khắp não bộ và có liên quan tới rối loạn lo âu. Hình 24: vai trò chất DTTK trong bệnh tâm thần Các lý thuyết trước đây liên hệ các chất dẫn truyền thần kinh với các rối loạn tâm thần cho rằng, một vài rối loạn được gây ra bởi hoặc là quá nhiều, hoặc là quá ít một số chất DTTK (ví dụ: hưng cảm liên quan tới quá nhiều norepinephrine, rối loạn lo âu thì lại có quá ít GABA). Các chất dẫn truyền thần kinh được tổng hợp trong nơ-ron thông qua một loạt các bước trao đổi chất, bắt đầu với amino acid. Mỗi một phản ứng khi đang sản xuất ra chất dẫn truyền thần kinh thì đều được xúc tác bởi một enzyme. Quá nhiều hay quá ít một số chất dẫn truyền thần kinh có thể gây ra lỗi trong quá trình trao đổi chất. Ví dụ, thất bại trong việc reuptake các chất dẫn truyền thần kinh còn lại trở về với nhân của nơ-ron gửi (tái hấp thu) sẽ để lại một lượng dư thừa các chất dẫn truyền thần kinh trong xi-nap. Sau đó, nếu có một xung thần kinh dẫn đến việc nhiều chất dẫn truyền thần kinh được truyền tới các xi-nap, các nơ-ron nhận sẽ gần như là có gấp đôi lượng chất hóa học này, từ đó làm tăng khả năng tạo ra một xung thần kinh mới. Các nghiên cứu tập trung vào khả năng các thụ thể của các dẫn truyền thần kinh là có lỗi chính trong việc gây ra các rối loạn tâm thần. Nếu như các thụ thể ở các nơ-ron nhận
  • 37. quá dễ bị kích thích, kết quả sẽ tương tự như việc có quá nhiều lượng các chất dẫn truyền thần kinh được gửi đi. Ví dụ những ảo tưởng (delusions) và ảo giác (hallucinations) của chứng tâm thần phân liệt, có thể là kết quả của việc quá tải lượng thụ thể dopamine. Rất nhiều phương pháp kiểm soát được độ nhạy cảm của các nơ-ron nhận. Ví dụ nếu một thụ thể được hoạt động quá lâu, nhân của nơ-ron có thể điều chỉnh lại độ nhạy của thụ thể khiến cho nó khó tạo ra xung thần kinh hơn. Khi một nhân bắt đầu phát ra các xung hoặc tín hiệu nhiều hơn, thụ thể này sẽ giải phóng những “thông điệp” thứ hai (second messengers). Một khi thông điệp này được giải phóng, chúng đóng vai trò trong việc điều chỉnh độ nhạy của các thụ thể của nơ-ron nhận với dopamine, norepinephrine, hay serotonin. Một số người có thể cho rằng những thông điệp thứ hai này như là một dạng nơ-ron giúp chỉnh sửa độ nhạy của thụ thể khi nó trở nên quá kích hoạt . Một vài phương pháp khác dùng để nghiên cứu về hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ là cho uống các loại thuốc gây kích thích một vài thụ thể nhất định ở các chất dẫn truyền thần kinh, còn được gọi là agonist (chất khởi tạo một phản ứng sinh lý khi kết hợp với thụ thể). Ví dụ một serotonin agonist, là một loại thuốc giúp kích thích các thụ thể serotonin để sản sinh ra những hiệu ứng tương tự như serotonin tự nhiên. Ngược lại, một antagonist (chất đối kháng) là loại thuốc chỉ hoạt động trên các thụ thể của chất dẫn truyền thần kinh, có tác dụng ức chế các hoạt động của nó. Ví dụ, các loại thuốc dùng để chữa trị bệnh tâm thần phân liệt là dạng đối kháng dopamine giúp chặn những thụ thể dopamine lại.

Truyền xung thần kinh là gì?

Xung thần kinh là gì? Đây là khái niệm chỉ sóng xung điện trong cơ thể, lan truyền và chạy dọc theo các màng tế bào. Hoạt động của xung thần kinh dễ nhận nhất tại màng sợi trục thần kinh và tại các tế bào dễ bị kích thích, chẳng hạn như: tế bào nội tiết hay cơ tim.

Dẫn truyền xung thần kinh là khả năng gì?

Dẫn truyền xung thần kinh là hoạt động hóa học, gây ra bởi sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh đặc hiệu khỏi đầu mút tận cùng dây thần kinh. Các chất dẫn truyền thần kinh khuếch tán qua khe synap và gắn với các thụ thể đặc hiệu trên tế bào thần kinh liền kề hoặc tế bào đích.

Xung thần kinh được dẫn truyền như thế não khi đã tiếp nhận kích thích?

+ Điện thế hoạt động xuất hiện tại một điểm trên dây thần kinh lập tức kích thích lan toả ra vùng kế tiếp nhờ thay đổi tính thấm của màng. + Sự thay đổi tính thấm của màng ở vùng nhận xung thần kinh cũng bị mất phân cực, đảo cực và tái phân cực. Cứ như vậy, xung thần kinh truyền đi trong sợi thần kinh.

Chất dẫn truyền thần kinh ở đâu?

Chất dẫn truyền thần kinh trong cơ thể có tác dụng trong việc truyền tín hiệu từ các tế bào thần kinh đến các tế bào đích. Các tế bào đích này có thể nằm trong cơ, tuyến hoặc các dây thần kinh khác.

Chủ đề