Đánh giá điều trị phục hình năm 2024

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả phục hình đơn lẻ trên hệ thống Implant (IM) tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019 - 2020. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh thực hiện 123 phục hình đơn lẻ gắn xi măng của 82 bệnh nhân. Kết quả cho thấy chức năng ăn nhai tốt của phục hình dưới 2 năm là 76,2%; từ 2 - 5 năm là 72,1%; sau 5 năm là 81,4%. Chức năng ăn nhai tốt phụ thuộc cả phục hình và sức khỏe mô nha chu quanh trụ phục hình. Các biến chứng về phục hình bao gồm tỉ lệ vỡ sứ (15,4%); vít bị lỏng (3,3%); 18,7% lỗ vis không còn chất gắn, tình trạng bong xi măng gắn PH là 4,9%. Nghiên cứu cho thấy phục hình implant đảm bảo chức năng ăn nhai tốt đạt trên 70% trong 5 năm theo dõi.

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Cách trích dẫn

Anh, N. T. P. ., Hải, P. T. ., Bình, N. Đăng ., & Ly, L. T. T. . (2022). Đánh giá kết quả phục hình Implant mất răng đơn lẻ tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2019 – 2020. Tạp Chí Y học Dự phòng, 32(5), 148–153. //doi.org/10.51403/0868-2836/2022/760

Sách mới 2023 về Implant vùng thẩm mỹ : Phục Hình Implant Vùng Thẩm Mỹ - Hướng dẫn điều trị implant vùng thẩm mỹ trên bệnh nhân mất răng một phần <sách tiếng Việt>

----

Tác giả : Todd R. Schoenbaum

Sách có ebook !!

---

Cuốn sách này làm sáng tỏ một cách ngắn gọn khoa học cơ bản về điều trị cấy ghép trong vùng thẩm mỹ ở những bệnh nhân mất một phần răng và mô tả rõ ràng các kỹ thuật và quy trình được sử dụng bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực này.

---

MỤC LỤC

Phần I_ Lập kế hoạch điều trị cho implant vùng thẩm mỹ

Chương 1. Lập kế hoạch điều trị cho implant vùng thẩm mỹ: xem xét góc độ sinh học, chức năng và thẩm mỹ

Chương 2. Đánh giá X quang implant vùng thẩm mỹ

Phần II_ Chuẩn bị vùng phẫu thuật: Tăng kích thước mô cứng và mô mềm

Chương 3. Chỉ định tăng kích thước mô trước/ trong khi đặt implant

Chương 4. Tái tạo xương có hướng dẫn (gbr) cho implant vùng thẩm mỹ

Chương 5. Quản lý mô mềm cho implant vùng thẩm mỹ

Chương 6. Yếu tố tăng trưởng cho vùng nhận: khoa học, chỉ định và thực hành

Phần III_ Đặt Implant và phục hình tạm tức thì

Chương 7. Kỹ thuật ghép nâng cao để cấy implant vùng thiếu hỏng

Chương 8. Phục hình tạm bắt vít trên Implant: khoa học, chế tác và thiết kế

Chương 9. Quản lý và phát triển gai nướu sử dụng phục hình tạm

Phần IV_ Thiết kế, chế tác và gắn phục hình sau cùng

Chương 10. Kỹ thuật lấy dấu implant nâng cao để tối đa độ chính xác

Chương 11. Mặt thoát của trụ phục hình (abutment) và ảnh hưởng của nó đến mô quanh implant

Chương 12. Phục hình trên implant gắn xê măng ở vùng thẩm mỹ: các lưu ý về mặt sinh học, chức năng và thẩm mỹ

Chốt- cùi giả, chốt Unimetric- cùi giả Composite, phục hình chốt cùi giả đúc, răng cửa, phục hình

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phục hình nhóm răng trước tổn thương lớn mô cứng thân răng được tái tạo bằng hệ thống chốt X.Post và chốt Unimetric cùi giả Composite. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 55 bệnh nhân (60 răng) có nhóm răng trước bị tổn thương lớn mô cứng thân răng, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm A phục hình chốt unimetric-cùi giả composite gồm 27 bệnh nhân (30 răng). Nhóm B phục hình chốt X.post - cùi giả composite gồm 28 bệnh nhân (30 răng). Thời gian từ 10/2014 - 10/2019 tại Khoa Răng Miệng- Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: Sau 1 năm phục hình (60/60 răng) kết quả tốt của cả 2 nhóm như nhau chiếm 100%, không có trường hợp nào thất bại. Sau 3 năm phục hình (57/60 răng): Nhóm A kết quả tốt 78,57%, trung bình 17,85%, thất bại 3,58%. Nhóm B tốt 98,65%, trung bình 10,35%, không có trường hợp nào thất bại. Sau 5 năm phục hình (54/60 răng): Nhóm A kết quả tốt 66,66%, trung bình 25,92%, thất bại 7,42%. Nhóm B kết quả tốt 88,88%, trung bình 7,42%, thất bại 3,71%. Kết luận: Đặt chốt X.post tái tạo cùi răng cho những răng mất lớn tổ chức cứng thân răng thay cho chốt kim loại để tránh nguy cơ nứt gãy chân răng nâng cao tuổi thọ của răng và tránh mất răng, tiết kiệm chi chí cho người bệnh.

Đặt vấn đề: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được nhiều tác giả coi là rủi ro về mặt thẩm mỹ, vì xương ổ răng lành lại sau khi nhổ răng có thể dẫn đến những thay đổi khó lường của các mô quanh implant do đó làm thay đổi cấu trúc và đường viền nướu. Mục tiêu: đánh giá kết quả mô mềm và phục hình sau điều trị implant tức thì phục hồi lại răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: BN trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ có chỉ định nhổ răng để cấy Implant tức thì ở răng cối lớn thứ nhất hàm dưới. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện chọn tất cả các BN đến khám tại khoa Răng Hàm Mặt trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2020 thỏa tiêu chí chọn mẫu. Kết quả: Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, chiều cao của nướu sừng hoá đa phần nhỏ hơn 4 mm (83,8%). Sau 6 tháng, đa số các implant đạt mức đánh giá loại khá (78,4%), không có implant thất bại (loại kém). Sau 6 tháng đặt implant và 4 tuần thực hiện phục hình, đa số các phục hình có gai nướu lấp đầy tam giác nướu, không có phục hình có gai nướu nằm ở dưới ½ tam giác nướu. Sau 4 tuần, đánh giá chung kết quả phục hình, đa số đạt kết quả tốt với 67,6%. Kết luận: Cấy ghép implant tức thì là phương pháp được có thể cho kết quả khả quan đối với các mô quanh implant và phục hình implant

implant tức thì, răng cối lớn thứ nhất hàm dưới, mô mềm, phục hình

Chủ đề