Dấu hiệu đặc biệt của sự phát triển ở thực vật có hoa là gì

I. PHÁT TRIỂN LÀ GÌ?

Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của 1 cá thể.

Chu trình phát triển của thực vật có hoa:

Dấu hiệu đặc biệt của sự phát triển ở thực vật có hoa là gì

Phát triển ở thực vật có hoa được biểu hiện ở 3 quá trình liên quan:

- Sinh trưởng.

- Phân hóa tế bào và mô.

- Phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (làm cho cây ra hoa, kết quả, tạo hạt).

Có sự xen kẽ thế hệ đơn bội n và lưỡng bội 2n trong chu trình phát triển của thực vật.

2Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển

Giữa sinh trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết, liên tiếp và xen kẽ nhau trong đời sống TV. Sự biến đổi về số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng (phân hoá) ở hoa, quả, hạt.

Sinh trưởng ở thực vật gắn liền với quá trình phát triển và sinh trưởng là cơ sở và tiền đề của phát triển

II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI SỰ RA HOA

Ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở TV Hạt kín chuyển từ giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng phát triển sinh sản.

Sự ra hoa của TV phụ thuộc vào tuổi cây, hoocmôn ra hoa và các yếu tố ngoại cảnh (nhiệt độ, quang chu kỳ)  

1. Tuổi của cây

Thực vật đến độ tuổi xác định thì ra hoa.

Ví dụ: Cà chua ra hoa khi có lá thứ 14.

2. Nhiệt độ thấp và quang chu kỳ

a. Nhiệt độ thấp

Nhiều loài cây để chuyển sang trạng thái tạo hoa cần có tác động của nhiệt độ thấp (gọi là xuân hóa).

Ví dụ: lúa mì, bắp cải, lúa mạch.

- Ứng dụng: giảm nhiệt độ để một số cây ra hoa, tạo quả, cho năng suất cao; bảo quản hạt giống, củ giống trong điều kiện nhiệt độ thấp để rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm tăng năng suất.

b. Quang chu kỳ

Quang chu kì là thời gian chiếu sáng xen kẽ bóng tối (độ dài ngày đêm) ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây. Quang chu kì tác động đến sự ra hoa, rụng lá, tạo củ, di chuyển các hợp chất quang hợp.

- Theo quang chu kì, có thể chia thành 3 loại cây:

+ Cây ngày ngắn (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng ít hơn 12 giờ), VD: đậu tương, vừng, cà phê, cà tím, mía...

+ Cây ngày dài (ra hoa trong điều kiện chiếu sáng hơn 12 giờ), VD: hành, cà rốt, lúa mì...

+ Cây trung tính (ra hoa trong cả điều kiện ngày dài và ngày ngắn). VD: cà chua, lạc, đậu, ngô, hướng dương...

Dấu hiệu đặc biệt của sự phát triển ở thực vật có hoa là gì

c. Phitocrôm

- Phitocrom là sắc tố cảm nhận quang chu kì (các prôtêin hấp thụ ánh sáng) -> ảnh hưởng đến sự ra hoa, nảy mầm, đóng mở khí khổng.

Qúa trình phát triển được điều hòa bởi các phitôcrôm.

Phitôcrôm là sắc tố enzim tồn tại ở 2 dạng P660 (Pđ) hấp thụ ánh sáng đỏ (bước sóng 660 nm) và P730 (Pđx) hấp thụ ánh sáng đỏ xa (bước sóng 730 nm).

- Phitocrom có 2 dạng, có thể chuyển hóa thuận nghịch cho nhau dưới tác động của ánh sáng, Pđ hấp thụ ánh sáng đỏ, Pđx hấp thụ ánh sáng đỏ xa. Cây dài ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ. Cây ngắn ngày ra hoa khi chiếu ánh sáng đỏ xa.

Phitôcrôm tác động đến sự nảy mầm, ra hoa và nhiều quá trình sinh lí khác.

d. Hoocmôn ra hoa

-Hoocmôn ra hoa (florigen) là các chất hữu cơ được hình thành trong lá và được vận chuyển đến các đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.

- Ở quang chu kỳ thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa.   

III. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN

1. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng

Trong ngành trồng trọt: điều khiển sự sinh trưởng của thực vật theo ý muốn con người

+ Kích thích hoặc ức chế hạt, của nảy mầm bằng hoocmôn.

+ Điều tiết sinh trưởng của cây gỗ bằng cách điều chỉnh ánh sáng để tăng chiều cao sau đó mới tăng đường kính thân.

+ Chọn giống cây phù hợp với mùa vụ.

+ Nhập nội các giống cây trồng mới chất lượng tốt, năng suất cao, xen canh gối vụ.

Ví dụ: Dùng gibêrelin để thúc hạt hoặc củ nảy mầm sớm khi chúng còn đang ở trạng thái ngủ (củ khoai tây)

- Trong công nghệ rượu bia:

+ Sử dụng hoocmôn gibêrelin GA để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha.

- Trong lâm nghiệp:

+ Trồng rừng hỗn giao, điều chỉnh mật độ cây rừng.

2. Ứng dụng kiến thức về phát triển

Ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng kết hợp với ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh để chọn cây trồng phù hợp với địa lí, mùa vụ, xen canh, chuyển, gối vụ...

Phát triển của thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, gồm ba quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hoá và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan (rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt).

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 11: tại đây

  • Giải Sinh Học Lớp 11
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 11
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 11
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 11 Nâng Cao

Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Bài 1 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Sự ra hoa ở thực vật cần có điều kiện nào? Trình bày và giải thích.

Lời giải:

– Sự ra hoa liên quan tới tuổi cây và lượng hoocmôn, ngoài ra sự ra hoa còn chịu tác động của các nhân tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng,…

+ Tuổi cây: Sự hình thành hoa là dấu hiệu việc chuyển cây từ giai đoạn sinh trưởng, phát triển sinh dưỡng sang giai đoạn phát triển sinh trưởng, phát triển sinh sản. Cây đạt sự sinh trưởng sinh dưỡng nhất định mới chuyển sang giai đoạn ra hoa.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ có vai trò nhất định trong việc hình thành mầm hoa. Quyết định số lượng hoa đực và hoa cái do nhiệt độ còn ảnh hưởng tới các nhân tố môi trường khác như độ ẩm, nồng độ CO2.

+ Florigen: Là hoocmôn thực vật kích thích sự ra hoa.

Bài 2 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Florigen là gì? Trình bày ý nghĩa của florigen đối với sự ra hoa.

Lời giải:

– Florigen là một hợp chất gồm gibêrelin và antezin.

– Ý nghĩa: Kích thích sự ra hoa

Bài 3 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Quang chu kì là gì? Có bao nhiêu loại cây theo quang chu kì?

Lời giải:

– Quang chu kì là sự thích nghi của cây với độ dài khác nhau của ngày và đêm.

– Các loại cây theo quang chu kì:

+ Cây ngày ngắn: là những cây ra hoa khi có thời gian chiếu sáng trong ngày nhỏ hơn thời gian chiếu sáng tới hạn.

+ Cây ngày dài: gồm những thực vật ra hoa khi có thời gian chiếu sáng dài hơn thời gian chiếu sáng tới hạn.

+ Cây trung tính: Ra hoa không phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng mà chỉ cần đạt độ sinh trưởng, phát triển nhất định.

Bài 4 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Tại sao có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông? Ý nghĩa của phitôcrôm đối với quang chu kì?

Lời giải:

Một số cây ra hoa vào mùa hè và một số cây chỉ ra hoa vào mùa đông do điều kiện ngoại cảnh có tác động trong sự ra hoa. Sự ra hoa của các cây này phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở một số loài cây sự ra hoa phụ thuộc vào nhiệt độ thấp, chúng chỉ ra hoa kết trái vào mùa xuân sau khi trải qua mùa đông giá lạnh.

Bài 5 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Hãy chọn ra phương án trả lời đúng. Loại chất nào của cây có liên quan tới sự ra hoa?

Lời giải:

A. Gibêrelin

B. Xitôkinin

C. Phitôcrôm

D. Cả A và C

Đáp án: D

Bài 6 trang 139 sgk Sinh học 11 nâng cao: Nêu các ứng dụng thúc đẩy sự ra hoa của cây trông trong nông nghiệp.

Lời giải:

– Dùng gibêrelin tạo điều kiện cho sự ra hoa.

– Dinh dưỡng hợp lí (tỉ lệ C/N) cây ra hoa dễ dàng.

– Ứng dụng quang chu kì.

Dấu hiệu đặc biệt của sự phát triển ở thực vật có hoa là gì

I. Mục đích yêu cầu :

a. Kiến thức:

- Nêu được dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm phát triển ở thực vật, phân biệt phát triển và sinh sản.

- Giải thích được các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình phát triển ở thực vật.

- Giải thích và cho được ví dụ minh học về mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển ở thực vật.

b. Kĩ năng:

- Kĩ năng thể hiện sự tự tin trình bày ý kiến trước lớp.

- Kĩ năng lắng nghe, suy nghĩ, thảo luận và hợp tác lẫn nhau trong nhóm.

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tinh trong SGK, tranh ảnh,

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học 11 CB bài 19: Phát triển ở thực vật có hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

GIÁO ÁN Tên bài - bài 19: Phát triển ở thực vật có hoa Tiết: 37 – Chương III: Sinh trưởng và Phát triển – Sinh học 11 cơ bản. Họ và tên sinh viên: Lê Tấn Đạt MSSV: DSB071093 Giáo viên hướng dẫn: Đoàn Thị Ngọc Tuyền Ngày 17 tháng 01 năm 2011 Mục đích yêu cầu : Kiến thức: Nêu được dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm phát triển ở thực vật, phân biệt phát triển và sinh sản. Giải thích được các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình phát triển ở thực vật. Giải thích và cho được ví dụ minh học về mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển ở thực vật. Kĩ năng: Kĩ năng thể hiện sự tự tin trình bày ý kiến trước lớp. Kĩ năng lắng nghe, suy nghĩ, thảo luận và hợp tác lẫn nhau trong nhóm. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tinh trong SGK, tranh ảnh, Tư tưởng: Rèn luyện thái độ học tập tích cực, nghiêm túc. Rèn luyện tinh thần học hỏi lĩnh hội tri thức mới. Có cách nhìn đúng đắn về kiến thức đã học và ứng dụng vào thực tiễn phát triển nông nghiệp của địa phương. Phương pháp và phương tiện: Phương pháp: Vấn đáp – tìm tòi – nêu vấn đề Nghiên cứu SGK thảo luận nhóm. Trực quan – tìm tòi. Phương tiện: Tranh ảnh phóng to. Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản Phiếu học tập Tiến trình: Ổn định lớp(1 phút): Kiểm tra bài cũ:(6 phút) Hoocmôn thực vật là gì? Có những đặc điểm chung nào? Trình bày các hoocmôn kích thích? Trình bày các tác động của hoocmôn ức chế và nêu một vài ví dụ ứng dụng sử dụng các hoocmôn này vào sản xuất nông nghiệp? Tiến trình bày học:(30 phút) Phân bố thời gian Nội dung ghi trên bảng Hoạt động của thầy Hoạt động của học sinh 4 phút 20 phút 4phút 4phút 4phút 4phút 4phút 2 phút 4phút 2phút 2phút I. PHÁT TRIỂN LÀ GÌ? Phát triển của cơ thể thực vật là toàn bộ những biến đổi diễn ra theo chu trình sống, bao gồm 3 quá trình liên quan với nhau: sinh trưởng, phân hóa và phát sinh hình thái tạo nên các cơ quan của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa, quả). II. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI SỰ RA HOA 1. Tuổi của cây: - Tùy vào giống và loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa, không phụ thuộc vào điều kiện ngoải cảnh. - Ví dụ: Cà chua ra hoa khi có lá thứ 14. 2. Nhiệt độ thấp và quang chu kì a. Nhiệt độ thấp: - Nhiều loài TV ra hoa khi qua mùa đông hoặc được xử lí bởi nhiệt độ thấp.( xuân hóa ) - Ví dụ: lúa mì, bắp cải, lúa mạch. b. Quang chu kì - Sự ra hoa của TV phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì. - Các nhóm thực vật phản ứng với quang chu kì: Cây ngắn ngày, cây dài ngày, cây trung tính. c. Phitocrom - Là sắc tố cảm nhận quang chu kì. - Làm cho hạt nảy mầm, nở hoa, khí khổng mở, tham gia phản ứng quang chu kì. 3. Hoocmon ra hoa - Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmon ra hoa ( florigen) rồi di chyển vào đỉnh sinh trưởng của thân làm cây ra hoa. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN - ST gắn với PT và PT trên cơ sở của ST. - ST và PT là 2 quá trình liên quan với nhau, đó là 2 mặt của chu trình sống của cây. IV. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN 1. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng - Trong trồng trọt: Thúc đẩy hạt hay củ nẩy mầm bằng các hoocmôn đã học bài trước. Điều tiết sinh trưởng phục vụ theo lợi ích con người. - Trong công nghệ rượu bia:sử dung hoocmon sinh trưởng để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha. 2. Ứng dụng kiến thức về phát triển - Chọn giống cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa: xen canh; chuyển, gối vụ . - Điều khiển phát triển bằng cách giảm sinh trưởng. * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm “phát triển” Giáo viên đưa ví dụ: hạt nảy mầm, xuất hiện rễ là phát triển, cây xuất hiện chồi mới, hoa, là phát triển. Vậy dấu hiệu cơ bản của sự phát triển là gì? Qua đó, em nào hãy cho biết thế nào là phát triển? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận * Hoạt động 2: Tìm hiểu những nhân tố chi phối sự ra hoa Giáo viên đặt vấn đề: Tại sao cây đu đủ trồng 4 tháng ra hoa còn mít thì gần 12 tháng mà chưa thấy ra hoa? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. è Tùy cây mà có độ tuổi nhất định mới ra hoa. GV: Khi nào cây cà chua ra hoa và dựa vào đâu để xác định tuổi của thực vật một năm? Giáo viên đặt vấn đề: Vì sao giống lúa trồng đông xuân mà đem trồng vào mùa hè thì không thấy ra hoa? + Thế nào là hiện tượng xuân hóa? + Quang chu kì là gì? Dựa vào đâu người ta chia thực vật thành 3 nhóm : Cây ngày ngắn, cây ngày dài và cây trung tính. + Phân biệt cây ngày ngắn và cây ngắn ngày. + Phitocrom là gì ? Ý nghĩa của phitocrom đối với quang chu kì ? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận GV: yêu cầu HS nghiên cứu SGK, + Cơ chế nào chuyển cây từ trạng thái sinh dưỡng sang trạng thái ra hoa khi cây ở điều kiện quang chu kì thích hợp? + Florigen là gì? Trình bày ý nghĩa của florigen đối với sự ra hoa? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận * Hoạt động 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển GVđặt vấn đề: Cây cà chua vừa tăng kích thước(sinh trưởng) vừa xuất hiện thêm cành mới (phát triển), cành mới lại tăng lên về kích thước (sinh trưởng)Sinh trưởng và phát triển ở thực vật có mqh với nhau như thế nào? HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận * Hoạt động 4: Tìm hiểu ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển GV: + Nêu ví dụ vận dụng kiến thức về sinh trưởng vào các thao tác xử lí hạt, củ nảy mầm? + Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng vào công nghiệp HS: Nghiên cứu SGK, trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận GV viên đặt vấn đề và trình bày: xử lý cho “Thanh long” ra hoa trái vụ; HS: ghi bài IV- Củng cố: Thế nào là phát triển? Đặc điểm cơ bản để biết đó là phát triển là gì? Các yếu tố ngoại cảnh nào cần quan tâm để cây phát triển tốt? V – Dặn dò: Về trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Chuẩn bị bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật. Giáo viên hướng dẫn giảng dạy duyệt Ngày soạn: 15/01/2011 Người soạn Đoàn Thị Ngọc Tuyền Lê Tấn Đạt

Tài liệu đính kèm:

  • Dấu hiệu đặc biệt của sự phát triển ở thực vật có hoa là gì
    bai 36 Phat trien o thuc vat co hoa.doc