Trườ
ng THPT chuyên Nguy
ễ
n Quang Diêu, t
ỉnh Đồ
ng Tháp
Tài li
ệ
u môn Tin h
ọ
c
–
Chương
trình Nâng cao và Chuyên sâu
Tài li
ệ
u nâng cao - Version tháng 8/2019/HTT Trang:1/67
CHUYÊN ĐỀ
1. BÀI TOÁN - THU
Ậ
T TOÁN Bài 1. NGÔN NG
Ữ
L
Ậ
P TRÌNH 1- M
ộ
t s
ố
khái ni
ệm cơ bả
n:
Trước hết dạng chương trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là
ngôn ngữ
máy
hay
mã máy
. Nó có dạng dãy các
số nhị phân, thường được ghép thành nhóm
1byte
(8 bit).
Để có được bộ mã này
,
ngày nay người ta dùng
ngôn ngữ lập trình
để viết ra chương trình ở dạng văn bản và dùng
trình dịch
để chuyển sa
ng mã máy. -
Hợp ngữ
(assembly languages) ra đời, là
"
ngôn ngữ lập trình thế hệ 2”. Lập trình thuận lợi hơn, khi dịch có thể liên kết với thư viện
chương trình con
ở cả dạng macro (đoạn chưa dịch) và lẫn mã đã dịch.
Hợp ngữ hiện được dùng là ngôn ngữ bậc thấp (low
-level programming
languages) để tinh chỉnh ngôn ngữ bậc cao thực hiện truy nhập trực tiếp phần cứng, thường dùng trong việc
lập trình hệ thống, tạo các hiệu ứng đặc biệt cho chương trình.
-
Ngôn ngữ bậc cao (high
-level programming languages) hay
"ngôn ngữ lập trình thế hệ
3"
ra đời vào những năm 1950. Đây là các ngôn ngữ hình thức, dùng trong lập trình
máy điện
toán
và không lệ thuộc vào các thế hệ
máy tính
cụ thể nào. Nó giải phóng người lập trình ứng dụng làm việc trong
hệ điều hành
xác định mà không phải quan tâm đến phần cứng cụ thể. Các ngôn ngữ lập trình bậc cao được phát triển liên tục với các dạng và biến thể mới, theo bước phát triển của kỹ thuật điện toán
.
Theo định nghĩa ở trên thì một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn được hai điều kiện cơ bản sau:
1.
Dễ hiểu và dễ sử dụng đối với
người lập trình, để có thể dùng để giải quyết nhiều bài
toán khác nhau. 2.
Miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình (
process
), để chạy được trên các hệ
máy tính khác nhau.
Hiện nay có nhiều ngôn ngữ lập trình
bậc cao như: Ngôn ngữ lập trình Pascal, C/C++,
Visual Basic, Delphi, Python, Java, pHp, Asp
, .... Tùy theo mục đích của chương trình mà ta chọn ngôn ngữ cho phù hợp.
Một tập hợp các chỉ thị được biểu thị qua ngôn ngữ lập trình nhằm mục đích thực hiện
các thao tác
của máy tính được gọi là một
chương trình
, thường được gọi là
phần mềm máy
tính.
Ví dụ:
chương trình Microsoft Word
là một cách gọi chung chung; cách gọi
phần mềm
Microsoft Word
chỉ rõ hơn nó là một chương trình ứng dụng.
-
L
ập trình
dùng để chỉ
quá trình con người tạo ra
chương trình máy tính
thông qua ngôn
ngữ lập trình. Người ta còn gọi đó là
quá trình mã hoá
thông tin
tự nhiên thành ngôn ngữ máy
(
viết mã nguồn)
.
Thao tác chuyển đổi từ
thành chuỗi các chỉ thị
cho máy tí
nh thực hiện gọi
là
biên dịch
(
dịch
)
. Nếu quá trình dịch diễn ra đồng thời với quá trình thực thi, ta gọi đó là
thông
dịch
; nếu quá trình chạy chương trình diễn ra sau khi dịch ta gọi đó là
biên dịch
. Phần mềm dịch tương ứng được gọi là phần mềm thông dịch và phần mềm biên dịch.
Điểm khác nhau giữa
và
là:
dịch từng câu lệnh theo
yêu c
ầu thực thi và chương trình đích vừa tạo ra sẽ không được lưu lại; trong khi đó,