Anaconda Distribution là trình quản lý gói, quản lý môi trường và phân phối Python miễn phí, dễ cài đặt với bộ sưu tập hơn 1000 gói nguồn mở với sự hỗ trợ cộng đồng miễn phí. Show
Anaconda là độc lập nền tảng, vì vậy chúng ta có thể sử dụng trên Windows, macOS hay Linux. Trong bài này chúng ta thực hiện nội dung thứ hai là cài đặt Anaconda cho Python 3.7 trên CentOS 7. Các bước cài đặt Anaconda cho Python 3.7Bước 1.Chúng ta thực hiện download Anaconda cho Python 3.7 trên Linux tại website: Here Chúng ta chú ý lựa chọn phiên bản dành cho Python 3.7. Bước 2.Chúng ta mở chương trình Chúng ta thực hiện kiểm tra mã hóa với chuỗi lệnh:
Bước 3.Chúng ta thực hiện cài đặt Anaconda với chuỗi lệnh:
Bước 4.Trong quá trình cài đặt, hệ thống yêu cầu lựa chọn phím Enter để xem bản quyền. Bước 5.Chúng ta liên tục lựa chọn phím Bước 6.Sau khi xem hết bản quyền, hệ thống yêu cầu nhập Bước 7.Hệ thống tiếp tục thông báo về thư mục mặc định để cài đặt Anaconda. Chúng ta lựa chọn phím Bước 8.Hệ thống thực hiện cài đặt Anaconda. Bước 9.Trong quá trình cài đặt, hệ thống hỏi có khởi tạo chức năng Chúng ta nhập Bước 10.Hệ thống hoàn thành cài đặt Anaconda. Chúng ta nhập chuỗi sau để việc cài đặt có hiệu lực ngay:
Bước 11.Chúng ta thực thi chương trình `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`0 Bước 12.Màn hình giao diện chính của Tổng kếtTrong bài này chúng ta đã cùng nhau thực hiện cài đặt Anaconda cho Python 3.7 trên CentOS 7. Giới thiệuTrong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về phương pháp sinh. Phương pháp sinh có thể áp dụng để giải bài toán liệt kê tổ hợp. Hai điều kiện để có thể áp dụng phương pháp sinh:
Những bài toán được tìm hiểu trong bài này:
Thiết kế chương trìnhBước 1.Chúng ta tạo một PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`7. Chúng ta tiếp tục tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8 và `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`9 cùng phương thức `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`0 mặc định. Bước 2.Chúng ta tạo `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`1 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`2. Chúng ta cũng định nghĩa những phương thức chính để thực hiện các bài toán đặt ra. Phương thức generateBinarySequences()Phương thức `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`3 được đặc tả để sinh một dãy nhị phân độ dài `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`2. Một dãy nhị phân độ dài `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`2 là một dãy `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 trong đó `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`7. Ví dụ: Khi n = 3, chúng ta có 8 dãy nhị phân độ dài 3 được liệt kê lần lượt như sau: `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8 Như vậy dãy đầu tiên sẽ là `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`9 và dãy cuối cùng sẽ là `Enter`0. Ý tưởng giải thuật:
Bước 1 – 2.Chúng ta định nghĩa một mảng gồm `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`2 phần tử. Chúng ta gán giá trị 0 cho từng phần tử trong mảng. Bước 3.Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp `Enter`2. Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4. Bước 3.1.Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một dãy nhị phân. Chúng ta thêm dãy nhị phân này vào danh sách `Enter`3. Bước 3.2.Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại. Bước 3.3.Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của `Enter`4 và những phần tử đứng sau trên dãy. Bước 3.4.Thuật toán sinh dừng lại khi đã sinh ra dãy `Enter`0. Thử nghiệmChúng ta thử nghiệm phương thức `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`3 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`9. Phương thức generateSubSets()Phương thức `Enter`8 được đặc tả để liệt kê các tập con `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`3 phần tử của tập `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`4 theo thứ tự từ điển. Ví dụ: với n = 5, k = 3, chúng ta ta phải liệt kê đủ 10 tập con: `yes`1 Như vậy tập con đầu tiên là `yes`2. Tập con kết thúc là `yes`3. Ý tưởng giải thuật:
Bước 1.Chúng ta định nghĩa một mảng gồm `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`3 phần tử. Bước 2.Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng. Bước 3.Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp `Enter`2. Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4. Bước 3.1.Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một tập con. Chúng ta thêm tập con này vào danh sách `Enter`3. Bước 3.2.Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại. Bước 3.3.Chúng ta thực hiện điều chỉnh giá trị của `Enter`4 và những phần tử đứng sau trên dãy. Bước 3.4.Thuật toán sinh dừng lại khi tất cả các phần tử đã đạt giới hạn trên. Thử nghiệmChúng ta thử nghiệm phương thức `Enter`8 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`9. Phương thức generatePermutation()Phương thức `Enter`5 được đặc tả để liệt kê các hoán vị của tập `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`4 theo thứ tự từ điển. Ví dụ với n = 4, ta phải liệt kê đủ 24 hoán vị: `Enter`7 Như vậy hoán vị đầu tiên sẽ là `Enter`8. Hoán vị cuối cùng là `Enter`9. Ý tưởng giải thuật:
Bước 1.Chúng ta định nghĩa một mảng gồm `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`2 phần tử. Bước 2.Chúng ta gán giá trị là chỉ số vị trí tương ứng cho từng phần tử trong mảng. Bước 3.Chúng ta thực hiện thuật toán sinh trong vòng lặp `Enter`2. Nội dung chính của thuật toán bao gồm các bước từ 3.1 đến 3.4. Bước 3.1.Tại từng bước lặp, chúng ta nhận được một hoán vị. Chúng ta thêm hoán vị này vào danh sách `Enter`3. Bước 3.2.Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại. Bước 3.3.Chúng ta thực hiện xem xét nếu chưa gặp phải hoán vị cuối. Việc kiểm tra được thực hiện từ Bước 3.3.1 đến 3.3.3. Bước 3.3.1.Chúng ta duyệt các phần tử từ cuối dãy trở lại. Bước 3.3.2.Chúng ta lùi dần `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`3. Bước 3.3.3.Chúng ta thực hiện đổi chỗ `conda`3 và `Enter`4. Bước 3.3.4.Chúng ta điều chỉnh những phần tử sau `Enter`4. Bước 3.4.Thuật toán sinh dừng lại khi toàn bộ dãy giảm dần. Thử nghiệmChúng ta thử nghiệm phương thức `Enter`5 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`9. Kết luậnTrong nội dung bài này, chúng ta đã cùng tìm hiểu một số bài toán con đối với thuật toán sinh để liệt kê một danh sách theo yêu cầu cho trước. Hi vọng chúng ta có thể hiểu thêm về tư duy thuật toán cũng như một số các kỹ thuật lập trình Python để áp dụng cho các bài khác. Giới thiệuTrong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:
Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Python:
Class BaseServiceBước 1.Chúng ta thiết kế lớp cơ sở `source ~/.bashrc`4 như sau: Bước 2.Chúng ta đặc tả các phương thức chính trong `source ~/.bashrc`5: Class CategoryServiceChúng ta thiết kế lớp dẫn xuất `source ~/.bashrc`6 như sau: Class ProductServiceChúng ta thiết kế lớp dẫn xuất `source ~/.bashrc`7 như sau: Kết luậnTrong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 2. Chúng ta có thể áp dụng những kiến thức trong nhóm bài để thực hiện một số bài tập:
Nhóm bài này sẽ trở thành một trong những kiến thức nền để thực hiện các dạng phần mềm: `Anaconda Navigator`4 / `Anaconda Navigator`5. Giới thiệuTrong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:
Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3 trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Python:
Class BaseDAO – Kiến trúc tổng quanBước 1.Chúng ta thiết kế lớp cơ sở `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`02 thành `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`03 như sau: Bước 2.Chúng ta định nghĩa các phương thức chính trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`04: Class BaseDAO – Phương thức getConnection()Chúng ta đặc tả phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05 đối với tác vụ kết nối đến `yes`8: Class BaseDAO – Phương thức selectDataFromOneTable()Bước 1.Chúng ta đặc tả phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`07 đối với tác vụ truy xuất dữ liệu từ một bảng trong `yes`8. Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`09 Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau: Bước 2.Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau: Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:
Bước 3.Chúng ta gọi phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05 để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu: Bước 4.Chúng ta định nghĩa một `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`14: Đây là bước thứ hai của kỹ thuật `source ~/.bashrc`3 giúp chuẩn bị thay thế từng dấu “%s” trong chuỗi SQL bởi giá trị tương ứng. Bước 5.Chúng ta thực hiện truy vấn dữ liệu. Chúng ta tiếp tục gọi phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`16 để thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu trong thực thể này về dạng mong muốn và thêm vào `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`17. Kỹ thuật lập trình cần chú ý ở đây:
Bước 6.Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu: Class BaseDAO – Phương thức insertData()Bước 1.Chúng ta đặc tả phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`24 đối với tác vụ thêm dữ liệu vào một bảng trong `yes`8. Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`26 Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau: Bước 2.Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau: Bước 3.Chúng ta gọi phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05 để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu: Bước 4.Chúng ta định nghĩa một thực thể `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`14: Bước 5.Chúng ta thực hiện thêm dữ liệu: Bước 6.Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu: Class BaseDAO – Phương thức updateData()Bước 1.Chúng ta đặc tả phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`29 đối với tác vụ cập nhật dữ liệu trong một bảng trong `yes`8. Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện thêm dữ liệu: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`31 Chúng ta đặc tả phần thứ nhất của chuỗi SQL như sau: Bước 2.Chúng ta đặc tả phần thứ hai của chuỗi SQL như sau: Bước 3.Chúng ta gọi phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05 để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu: Bước 4.Chúng ta định nghĩa một thực thể `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`14: Bước 5.Chúng ta thực hiện cập nhật dữ liệu: Bước 6.Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu: Class BaseDAO – Phương thức deleteData()Bước 1.Chúng ta đặc tả phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`34 đối với tác vụ xóa dữ liệu trong một bảng trong `yes`8. Mã nguồn SQL tổng quan để thực hiện truy vấn dữ liệu: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`36 Chúng ta đặc tả chuỗi SQL như sau: Bước 2.Chúng ta gọi phương thức `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05 để thực hiện kỹ thuật kết nối cơ sở dữ liệu: Bước 3.Chúng ta định nghĩa một thực thể `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`14: Bước 4.Chúng ta thực hiện xóa dữ liệu: Bước 5.Chúng ta thực hiện đóng kết nối đến cơ sở dữ liệu: Class CategoryDAOChúng ta thiết kế lớp dẫn xuất `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`22 như sau: Class ProductDAOChúng ta thiết kế lớp dẫn xuất `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`23 như sau: Kết luậnTrong bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho phần thứ hai và tập trung vào Tầng 3. Trong bài tiếp theo, chúng ta cùng tìm hiểu việc thực hiện kỹ thuật lập trình cho Tầng 2. Giới thiệuTrong nhóm bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu việc thiết kế một kiến trúc để lập trình phần mềm theo mô hình 3 lớp. Những nội dung chính sẽ được trình bày trong nhóm bài:
Nội dung chính của bài này là trình bày phần thứ nhất trong nội dung về kỹ thuật lập trình với ngôn ngữ Python:
Xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớpBước 1.Chúng ta tạo mới PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`48. Chúng ta tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`49 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8. Chúng ta sẽ thực hiện các kỹ thuật lập trình về đặc tả giao diện `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`51 ở Tầng 1. Bước 2.Chúng ta tạo `source ~/.bashrc`5 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`53. Đây là lớp cơ sở của Tầng 2 về xử lý các tác vụ trung gian. Bước 3.Chúng ta tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`54 và `source ~/.bashrc`7 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`53. Đây là các lớp dẫn xuất của `source ~/.bashrc`4 để thực thi cụ thể các tác vụ ở Tầng 2. Bước 4.Chúng ta tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`04 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`59. Đây là lớp cơ sở của Tầng 3 về xử lý các tác vụ kết nối và truy vấn cơ sở dữ liệu. Bước 5.Chúng ta tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`60 và `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`23 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`59. Đây là các lớp dẫn xuất của `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`02 để thực thi cụ thể các tác vụ ở Tầng 3. Thiết lập driver điều khiển để kết nối PostgreSQLChúng ta cài đặt thư viện `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`64 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`65. Kết luậnTrong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu việc xây dựng kiến trúc tổng quan của mô hình 3 lớp cho một PyDev Project. Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ cùng thực hiện các tác vụ cụ thể. Giới thiệuTrong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu kỹ thuật cơ bản trong Python để kết nối và truy vấn Cơ sở dữ liệu `yes`9. Những nội dung chính được trình bày trong bài này:
Thiết kế Cơ sở dữ liệu đơn giảnChúng ta thiết kế bảng `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`68 gồm các trường như sau: Mã nguồn `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`69 để thực hiện tạo bảng `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`68 trong `yes`9: Chúng ta lưu thành `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`72. Cấu hình Hệ quản trị phpMyAdminBước 1.Chúng ta khởi động `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`73. Chúng ta `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`74 và `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`75. Bước 2.Chúng ta mở giao diện `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67 trên trình duyệt với địa chỉ: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`77 Chúng ta nhập `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`78 và `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`79 để đăng nhập vào `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67. Ví dụ ở đây là: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`81 `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`82 Bước 3.Giao diện màn hình chính của `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67 hiện ra. Chúng ta nhận thấy địa chỉ chính thức của `yes`9: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`85. Bước 4.Chúng ta mở `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`86 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67. Chúng ta nhập thông tin tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88 mới trong mục `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`89: `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90 `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`91 Chúng ta lựa chọn nút `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`92 để tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`93. Bước 5.Giao diện của `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`93 hiện ra. Bước 6.Chúng ta mở `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`95 trong giao diện của `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90. Chúng ta lựa chọn `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`72 đã được tạo ra bên trên. Chúng ta lựa chọn nút `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`98 để thực hiện `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`99. Bước 7.Giao diện `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90 sau khi đã thực hiện `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`01 và tạo mới bảng `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`68: Bước 8.Chúng ta lựa chọn bảng `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`68. Chúng ta lựa chọn `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`04 trong giao diện này: Bước 9.Chúng ta thực hiện `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`05. Chúng ta lựa chọn nút `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`06 để cấu hình các thông số. Bước 10.Cửa sổ `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`07 hiện ra. Chúng ta nhận thấy `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`08 của `yes`9. Chúng ta có thể để nguyên hoặc điều chỉnh theo yêu cầu thực tiễn. Chúng ta lựa chọn nút `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`10 để mở `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`11 cấu hình `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`12. Bước 11.Nội dung `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`13 hiện ra. Chúng ta loại bỏ dòng “`bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`14”. Chúng ta lưu lại file này. Bước 12.Chúng ta thực hiện cài đặt `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`15 trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`65. Kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất Cơ sở dữ liệu MySQLBước 1.Chúng ta tạo mới PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`18. Bước 2.Chúng ta tạo mới `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`19 trong `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`20. Bước 3.Chúng ta định nghĩa các thuộc tính trong phương thức khởi tạo trong `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`19. Ý nghĩa các thuộc tính như sau:
Bước 4.Chúng ta định nghĩa phương thức đặc tả kết nối đến cơ sở dữ liệu. Bước 5.Chúng ta định nghĩa phương thức truy xuất để lấy dữ liệu. Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 6.Chúng ta định nghĩa phương thức thêm mới / chỉnh sửa / xóa bộ dữ liệu. Bước 7.Chúng ta thực hiện `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`01 những thư viện phù hợp trong `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`19 để thực hiện định nghĩa các phương thức trên: Bước 8.Chúng ta thực hiện tạo thực thể của `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`55 trong `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`56. Bước 9.Chúng thực hiện thử nghiệm thêm mới bộ dữ liệu. Bước 10.Chúng ta kiểm tra trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67 xem bộ dữ liệu mới đã được thêm thành công hay chưa. Bước 11.Chúng thực hiện thử nghiệm truy xuất toàn bộ dữ liệu. Bước 12.Chúng ta thực thi project để kiểm tra kết quả. Tổng kếtTrong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu một số kỹ thuật cơ bản để kết nối và truy xuất đến Cơ sở dữ liệu `yes`9 thực hiện bằng ngôn ngữ Python. Hy vọng rằng chúng ta có thể áp dụng phù hợp những kỹ thuật và chức năng này cho những bài tiếp theo. Giới thiệuTrong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu một số bài toán cơ bản về ước số và bội số:
Ước số chung lớn nhất của hai sốÝ tưởng giải thuậtƯớc số chung lớn nhất (USCLN) của 2 số được tính theo thuật toán Euclid: `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`59 Bước 1.Chúng ta tạo một PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`61. Chúng ta tiếp tục tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`63 cùng phương thức `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`0 mặc định. Bước 2.Chúng ta tạo `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`1 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`66. Bước 3.Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ Python như sau: Bội số chung nhỏ nhất của hai sốÝ tưởng giải thuậtBội số chung nhỏ nhất (BSCNN) của hai số được tính theo công thức: Bước 1.Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ Python như sau: Bước 2.Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`67 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`68 trong `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`63 như sau: Bước 3.Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm: Phân tích thừa số nguyên tốÝ tưởng giải thuậtChúng ta thực hiện chia số N cho các số nguyên tố trong đoạn [2; N].
Bước 1.Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ Python như sau: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 2.Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`74 trong `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`63 như sau: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 3.Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm: Số các ước số của một sốÝ tưởng giải thuậtGiả sử N được phân tích thành thừa số nguyên tố như sau: Số các ước số của N là Bước 1.Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ Python như sau: Tổng các ước số của một sốÝ tưởng giải thuậtTổng các ước của N là Bước 1.Chúng ta thực hiện giải thuật bằng ngôn ngữ Python như sau: Bước 2.Chúng ta thực hiện thử nghiệm phương thức `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`80 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`81 trong `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`63 như sau: Bước 3.Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm: Tổng kếtTrong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu một số giải thuật cơ bản xung quanh ước số và bội số của một số tự nhiên và thực hiện bằng ngôn ngữ Python. Hy vọng rằng chúng ta có thể áp dụng phù hợp những kỹ thuật và chức năng này cho những bài tiếp theo. Giới thiệuTrong nội dung bài viết này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu cách thức mà Java hỗ trợ việc thực hiện những thuật ngữ về Lập trình hướng đối tượng: (i) `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`83 – abstraction; (ii) `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`84 – polymorphism; (iii) `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`85 – abstract class; (iv) `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`86 – interface. Không giống như những ngôn ngữ lập trình khác như Java / C# / PHP, quan điểm của Python là một sự linh động hết sức có thể. Chúng ta có thể tham khảo những đặc trưng của quan điểm Python như sau (https://www.python.org/dev/peps/pep-0020/):
Đối với tính chất đa hình cũng vậy, Python xem khái niệm `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`03 và `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88 là như nhau và dưới một sự thể hiện duy nhất là `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`03. Như vậy chúng ta muốn phân tích và thiết kế một chương trình hướng đối tượng càng thuần túy, thì chúng ta phải phân hoạch các `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90 dựa vào tư duy Lập trình hướng đối tượng. Chúng ta thiết kế một chương trình nhỏ bao gồm các lớp và giao diện như sau:
Thiết kế Lớp trừu tượngBước 1.Chúng ta thực hiện tạo PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `Enter`08. Chúng ta thực hiện tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8 và `Enter`10. Bước 2.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`11. Chúng ta thực hiện tạo `Enter`12. Những điểm cần chú ý:
Bước 3.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`16 là một dẫn xuất của `Enter`12. Bước 4.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`18 là một dẫn xuất của `Enter`12. Bước 5.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`20 là một dẫn xuất của `Enter`12. Thiết kế Lớp đối tượngBước 1.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`22 là một dẫn xuất của `Enter`16. Bước 2.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`24 là một dẫn xuất của `Enter`16. Bước 3.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`26 là một dẫn xuất của `Enter`16. Bước 4.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`28 là một dẫn xuất của `Enter`18. Bước 5.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`30 là một dẫn xuất của `Enter`18. Bước 6.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`32 là một dẫn xuất của `Enter`20. Bước 7.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`34 là một dẫn xuất của `Enter`20. Bước 8.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`36 là một dẫn xuất của `Enter`12. Thiết kế Giao diệnBước 1.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`38. Chúng ta thực hiện tạo `Enter`39 đóng vai trò như một `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88. Bước 2.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`41 đóng vai trò như một `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88. Bước 3.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`43 đóng vai trò như một `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88. Bước 4.Chúng ta thực hiện tạo `Enter`45 đóng vai trò như một `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`88, là `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90 cơ sở của các `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90: `Enter`04; `Enter`05; `Enter`06. Thiết kế Tính đa hình thứ nhấtBước 1.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`52:
Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`91 trên cây gia phả. Những điểm cần chú ý:
Bước 2.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`16:
Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`92 trên cây gia phả. Bước 3.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`20:
Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`94 trên cây gia phả. Bước 4.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`18:
Chú ý rằng những đặc trưng này sẽ được kế thừa lại hoàn toàn từ những lớp dẫn xuất của `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`93 trên cây gia phả. Bước 5.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`22:
Bước 6.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`24:
Bước 7.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`26:
Bước 8.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`32:
Bước 9.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`34:
Bước 10.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`30:
Bước 11.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`28:
Bước 12.Chúng ta đặc tả những đặc trưng của `Enter`36:
Bước 13.Chúng ta thực hiện thử nghiệm tính đa hình như bên dưới. Chúng ta có thể nhận thấy những điểm rất rõ ở đây là:
Bước 14.Kết quả thực hiện thử nghiệm đa hình thứ nhất như sau: Thiết kế Tính đa hình thứ haiBước 1.Chúng ta định nghĩa phương thức trừu tượng `yes`33 trong `bash ~/Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`90 cơ sở `Enter`03. Bước 2.Chúng ta định nghĩa `yes`36 kế thừa từ `yes`37:
Bước 3.Chúng ta định nghĩa `yes`40 kế thừa từ `yes`37:
Bước 4.Chúng ta định nghĩa `yes`44 kế thừa từ `yes`37:
Bước 5.Chúng ta điều chỉnh `Enter`16 để thuộc phạm vi ảnh hưởng của `yes`36: Bước 6.Chúng ta điều chỉnh `Enter`18 để thuộc phạm vi ảnh hưởng của `yes`40: Bước 7.Chúng ta điều chỉnh `Enter`20 để thuộc phạm vi ảnh hưởng của `yes`44: Bước 8.Chúng ta điều chỉnh `Enter`36 để thuộc phạm vi ảnh hưởng của `yes`36 và `Enter`06. Bước 9.Chúng ta điều chỉnh `Enter`22: Bước 10.Chúng ta điều chỉnh `Enter`24: Bước 11.Chúng ta điều chỉnh `Enter`26: Bước 12.Chúng ta điều chỉnh `Enter`32: Bước 13.Chúng ta điều chỉnh `Enter`34: Bước 14.Chúng ta điều chỉnh `Enter`30: Bước 15.Chúng ta điều chỉnh `Enter`28: Bước 16.Chúng ta điều chỉnh lại ví dụ về tính đa hình như bên dưới. Chúng ta cần kiểm tra một chút để biết thực thể của đối tượng nào bằng cách sử dụng từ khóa `yes`64. Tổng kếtTrong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu sự hỗ trợ của Python trong việc thực hiện tính chất đa hình trong Lập trình hướng đối tượng. Hi vọng với bài này thì chúng ta đã có cái nhìn tổng quát hơn về cả 04 tính chất đặc trưng nhất của Lập trình hướng đối tượng. Giới thiệuTrong nội dung bài này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu tính chất kế thừa trong tư duy Lập trình hướng đối tượng. Nhắc lại đặc điểm của tính chất kế thừa như sau:
Xây dựng lớp đối tượng HinhChuNhatBước 1.Chúng ta tạo một PyDev Project trong `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`6 và đặt tên là `yes`66. Chúng ta tiếp tục tạo `sha256sum /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`8 và `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`63 cùng phương thức `bash /Documents/Software/Anaconda3-2019.10-Linux-x86_64.sh`0 mặc định. Bước 2.Chúng ta tạo `Enter`11 và `yes`71. Bước 3.Chúng ta định nghĩa 02 thuộc tính cơ bản của một hình chữ nhật: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 4.Chúng ta định nghĩa các `yes`75 cho lớp đối tượng: Bước 5.Chúng ta định nghĩa các phương thức tính chu vi, diện tích và đường chéo hình chữ nhật: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Xây dựng lớp đối tượng HinhVuongBước 1.Chúng ta tạo `yes`77. Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 2.Chúng ta định nghĩa các `yes`75 cho lớp đối tượng: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 3.Chúng ta thực hiện kế thừa và điều chỉnh phương thức `yes`97: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Bước 4.Chúng ta thực hiện kế thừa và điều chỉnh phương thức `Enter`03: Những kỹ thuật lập trình cần chú ý:
Thử nghiệm chương trìnhBước 1.Chúng ta thực hiện thử nghiệm tạo mới 01 hình chữ nhật, 02 hình vuông và tính chu vi, diện tích, đường chéo: Bước 2.Chúng ta thực thi toàn bộ project để kiểm tra kết quả thử nghiệm: Tổng kếtTrong bài này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu tính chất kế thừa trong Lập trình hướng đối tượng. Chúng ta đã cùng nhau thực hiện một ví dụ nhỏ về tính chất kế thừa với ngôn ngữ Python. Trong các bài tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những kiến thức khác xung quanh lập trình hướng đối tượng. |