Hướng dẫn làm thêm giờ

ANH THƯ   -   Thứ tư, 06/04/2022 16:31 (GMT+7)

Theo đó, thời gian làm thêm giờ tối đa trong tháng tăng từ 40 giờ lên thành 60 giờ.

Lưu ý, chỉ áp dụng với trong trường hợp được sử dụng lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm.

Thời gian làm thêm giờ tối đa trong năm là 300 giờ được áp dụng chung cho tất cả các ngành nghề, công việc nhưng không áp dụng với các đối tượng: Người lao động từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi; Người lao động khuyết tật nhẹ suy giảm lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; Người lao động làm việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm...

Hiện nay, tiền lương làm thêm giờ của người lao động đang được xác định theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, hướng dẫn chi tiết tại Điều 55 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày được tính theo công thức:

Trong đó, tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được tính theo công thức sau: Tiền lương giờ thực trả của ngày bình thường bằng Tiền lương thực trả của công việc đang làm trong tháng/tuần/ngày chia cho Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng/tuần/ngày.

Tiền lương thực trả của công việc đang làm không bao gồm lương làm thêm giờ, lương trả thêm khi làm việc ban đêm; lương của ngày lễ, Tết, nghỉ có lương; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người thân kết hôn, sinh nhật, bệnh nghề nghiệp và hỗ trợ khác không liên quan đến thực hiện công việc/chức danh.

Mức 150% áp dụng khi làm thêm vào ngày thường. Mức 200% áp dụng khi làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần. Mức 300% áp dụng khi làm thêm vào ngày lễ, Tết, nghỉ có lương, chưa tính tiền lương của ngày nghỉ đó.

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính theo công thức:

Trong đó, tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày.

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

Ngày bình thường, ít nhất 100% lương của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó; ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó. 

Ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất 200% lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường. Ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ có lương, ít nhất 300% lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.

Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022

Triển khai Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 ngày 24/3/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về số giờ làm thêm trong 1 năm, trong 1 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, Bộ LĐTB&XH đề nghị Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết trên địa bàn quản lý, trong đó, lưu ý một số nội dung sau:

- Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.

- Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022.

- Khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động (quy định về giới hạn số giờ làm thêm trong ngày; tiền lương phải trả khi làm thêm giờ; các nội dung về sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm; thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong 01 năm;...).

- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở LĐTB&XH theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Các quy định của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện./.


NÓNG: Hướng dẫn thực hiện quy định về tăng giờ làm thêm

(NLĐO) - Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

  • Quy định tiền lương làm thêm giờ ngày nghỉ lễ

  • Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về làm thêm giờ

  • Được miễn làm thêm giờ khi nuôi con nhỏ

  • Tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm thế nào?

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Công văn1312/LĐTBXH-ATLĐhướng dẫn thực hiện Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về tăng giờ làm thêm trong bối cảnh phục hồi kinh tế.

Theo đó, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đề nghị Sở Lao động, Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lưu ý một số nội dung sau đây:

- Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.

- Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 1 tháng kể từ ngày 1-4-2022.

- Tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động .

- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Các quy định của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31-12-2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.

A.Chi ẢNH: HOÀNG TRIỀU

Video liên quan

Chủ đề