Học viện Kỹ thuật Quân sự, tên gọi khác: Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, là một viện đại học kỹ thuật tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, là đại học nghiên cứu- ứng dụng [1] đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ giáo dục và Đào tạo. Học viện có nhiệm vụ đào tạo chuyên gia khoa học kỹ thuật và công nghệ, chỉ huy tham mưu kỹ thuật có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ cho quân đội và nhà nước. Đồng thời, Học viện có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ quân sự, kết hợp nghiên cứu với triển khai ứng dụng, chuyển giao công nghệ với sản xuất và thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội.[2] Học viện Kỹ thuật Quân sự |
---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | Chu Anh Mỳ
|
Viện Công nghệ mô phỏng tập trung nghiên cứu công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực mô hình hóa, mô phỏng và kỹ thuật tính toán nhằm phát triển các hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ huấn luyện, đào tạo quân sự và lấy yêu cầu ứng dụng thực tiễn làm tiêu chí trong phát triển sản phẩm.
|
| 2
|
Viện Tích hợp hệ thống
|
Hoàng Văn Phúc
|
Trung tâm nghiên cứu hàng đầu về công nghệ tích hợp, một đơn vị nghiên cứu chuyên sâu các giải pháp kỹ thuật để kết nối các hệ thống con rời rạc, các phần mềm ứng dụng khác nhau dựa trên chung một nền tảng mạng máy tính, tích hợp ứng dụng, quản lý bảo mật dữ liệu, cài đặt các công cụ phần mềm, phân quyền người dùng… trong hoạt động quân sự, cũng như công nghiệp và đời sống.
|
| 3
|
Viện Kỹ thuật công trình đặc biệt
|
Nguyễn Trí Tá
|
Đào tạo và nghiên cứu: Công trình quân sự; Công trình biển-đảo; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Cầu đường; Sân bay; Địa Tin học; Trắc địa-bản đồ; Viễn thám và GIS.
|
| 4
|
Trung tâm Công nghệ
|
Phạm Quốc Hoàng
|
Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ cơ khí chế tạo máy, vật liệu mới, công nghệ in 3D kim loại, điều khiển tự động, cơ điện tử, tự động hóa sản xuất và kỹ thuật rô-bốt.
Tổ chức hướng dẫn thực tập cơ khí, thực tập công nghệ tiên tiến cho học viên, sinh viên ngành cơ khí và cơ điện tử; hướng dẫn các Đồ án môn học, ĐATN, LVCH và LATS.
Tham gia giảng dạy các môn:Dung sai, Công nghệ cơ khí đại cương, Chuẩn bị công nghệ trên máy CNC cho hệ đại học, công nghệ CAD/CAM nâng cao, công nghệ CNC trong chế tạo các chi tiết cơ khí điển hình, Máy và thiết bị trong gia công cơ khí, ma sát bôi trơn và mài mòn, kỹ thuật Robot, Quá trình sản xuất linh hoạt và tích hợp cho bậc sau đại học.
|
| 5
|
Trung tâm Huấn luyện 125 Vĩnh Phúc
|
Trần Thanh Từ
|
Trung tâm Huấn luyện 125 Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 2188/QĐ-HV của Giám đốc Học viện KTQS trên cơ sở sát nhập nguyên trạng các đơn vị đóng quân trên địa bàn Vĩnh Phúc gồm:
+ Trung tâm Huấn luyện thực hành.
+ Các lớp khóa của Hệ quản lý học viên IV
+ Các bộ phận lẻ thuộc các cơ quan đơn vị khác trên địa bàn như: Nhà bếp, thư viện, vệ binh, quân y.
|
| 6
|
Khoa Hóa - Lý kỹ thuật
|
Cao Hải Thường
|
Đào tạo: Vật lý kỹ thuật; Hóa học đại cương; Công nghệ hóa học; Phòng chống vũ khí NBC; Kỹ thuật môi trường; đào tạo Thạc sĩ Vật lý kỹ thuật, Kỹ thuật hoá học, Khoa học vật liệu, Công nghệ vật lý và kiến thức cơ bản về khoa học toán-lý-hoá.
|
| 7
|
Khoa Công nghệ thông tin
|
Ngô Thành Long
|
Đào tạo: Tác chiến không gian mạng; Trinh sát không gian mạng; Mạng máy tính và truyền thông; An ninh và An toàn thông tin; Toán ứng dụng và Tin học; Công nghệ thông tin; Khoa học máy tính; Khoa học dữ liệu; Phân tích dữ liệu lớn; Trí tuệ nhân tạo; Công nghệ trò chơi và đa phương tiện; Hệ thống thông tin; Hệ thống thông tin di động; Công nghệ phần mềm
|
| 8
|
Khoa Ngoại ngữ
|
Phan Đức Nhân
|
Đào tạo: tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Việt thực hành (cho các đối tượng quốc tế).
|
| 9
|
Khoa Cơ khí
|
Nguyễn Thái Chung
|
Đào tạo: Cơ học kỹ thuật; Kỹ thuật thủy khí; Kỹ thuật nhiệt-lạnh; Kỹ thuật Thiết kế; Công nghệ chế tạo máy; Công nghệ chế tạo vũ khí; Gia công áp lực; Công nghệ chế tạo đạn; Công nghệ vật liệu; Quản lý công nghiệp; Quản lý KHCN
|
| 10
|
Khoa Vũ khí
|
Nguyễn Thái Dũng
|
Đào tạo: Thiết kế và phát triển vũ khí;Vũ khí (Súng & Pháo); Vũ khí đặc chủng; Vũ khí dưới nước; Đạn; Thiết kế đạn-ngòi-mìn; Thuốc phóng và thuốc nổ; Khí tài quang và Quang điện tử; Thuật phóng và Điều khiển hỏa lực;.
|
| 11
|
Khoa Động lực
|
Nguyễn Trung Kiên
|
Đào tạo: Xe quân sự; Kỹ thuật ô-tô; Tăng-Thiết giáp; Xe máy công binh; Động cơ nhiệt; Máy tàu thủy; Động cơ hàng không; Máy xây dựng.
|
| 12
|
Khoa Hàng không Vũ trụ
|
Tăng Quốc Nam
|
Đào tạo: Tác chiến không gian vũ trụ; Trinh sát kỹ thuật vũ trụ; Thiết kế chế tạo tên lửa; Thiết bị và Công nghệ vũ trụ; Kỹ thuật hàng không; Động cơ phản lực; Cơ điện tử và Rô-bốt; Hệ thống sản xuất tự động hóa; Công nghệ chế tạo Thiết bị bay.
|
| 13
|
Khoa Vô tuyến điện tử
|
Tạ Chí Hiếu
|
Đào tạo: Tác chiến điện tử; Trinh sát vô tuyến điện tử; Radar; Thiết kế điện tử; Thiết kế-chế tạo thiết bị thông tin; Thiết kế-chế tạo Radar; Điện tử-Viễn thông; Vô tuyến điện tử hải quân; Công nghệ điện tử.
|
| 14
|
Khoa Kỹ thuật điều khiển
|
Nguyễn Hữu Sơn
|
Đào tạo: Hệ thống tự động hóa chỉ huy tích hợp C4IRS; Tên lửa phòng không; Tên lửa hải quân; Ngư lôi; Thủy lôi; Điện tử y sinh; Thiết kế chế tạo hệ thống điều khiển; Thiết bị điện tàu; Pháo tàu; Thiết bị điện trên xe; Trạm nguồn điện quân sự; hệ thống điều khiển; Tự động hóa vũ khí, khí tài; Đo lường và Điều khiển; Kỹ thuật máy tính.
|
| 15
|
Khoa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
Trần Văn Riễn
|
Đào tạo khối kiến thức nền tảng về lý luận Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các nền tảng lý luận khác (cơ sở văn hóa Việt Nam, phương pháp luận,...).
|
| 16
|
Khoa Công tác Đảng-Công tác Chính trị
|
Trần Đình Thắng
|
Đào tạo khối kiến thức về xây dựng đảng, chính quyền nhà nước và pháp luật.
|
| 17
|
Khoa Quân sự
|
Hồ Quang Hưng
|
Đào đạo kiến thức quốc phòng - an ninh và và nghệ thuật chiến dịch - chiến thuật từ cấp trung đội đến cấp trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn cho các kỹ sư quân sự.
|
| 18
|
Khoa Chỉ huy Tham mưu kỹ thuật
|
Hoàng Ngọc An
|
Đào tạo cán bộ chỉ huy, quản lý kỹ thuật cấp chiến dịch - chiến thuật các ngành kỹ thuật quân binh chủng: phòng không; hải quân; biên phòng; cảnh sát biển; tác chiến mạng; tác chiến điện tử; quân khí; xe máy; công binh; thông tin; cơ yếu; tăng-thiết giáp; pháo binh; hoá học... trình độ kỹ sư văn bằng 2, thạc sĩ, tiến sỹ.
|
|
Các Phòng, Ban chức năngSửa đổi
STT
|
Cơ quan
|
Cấp trưởng
|
Chi tiết
|
Ghi chú
|
---|
1
|
Văn phòng
|
Trần Đình Thành
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chủ trì về các mặt công tác quân sự, tham mưu - hành chính,...
|
| 2
|
Phòng Chính trị
|
Nguyễn Minh Thắng
|
Tham mưu cho Chính ủy về chủ trì, chỉ đạo các đơn vị về mặt công tác đảng, công tác chính trị, chính sách, công đoàn, phụ nữ,...
|
| 3
|
Phòng Đào tạo
|
Nguyễn Trọng Lưu
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chủ trì, chỉ đạo các đơn vị về công tác huấn luyện, kế hoạch giáo dục đào tạo,..
|
| 4
|
Phòng Hậu cần
|
Hồ Quang Huy
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chủ trì, chỉ đạo các đơn vị về công tác hậu cần, xăng dầu, doanh trại,...
|
| 5
|
Phòng Kỹ thuật
|
Nguyễn Văn Công
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chủ trì, chỉ đạo các đơn vị về công tác kỹ thuật, vũ khí trang bị, ...
|
| 6
|
Phòng Khoa học Quân sự
|
Mai Quang Huy
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về chủ trì, chỉ đạo các đơn vị về công tác khoa học quân sự, nghiên cứu khoa học, chủ trì Tạp chí Khoa học quân sự,...
|
| 7
|
Phòng Sau đại học
|
Đặng Ngọc Thanh
|
Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tuyển sinh sau đại học, phối hợp với Hệ V về công tác quản lý học viên sau đại học,...
|
| 8
|
Phòng Thông tin Khoa học Quân sự
|
Nguyễn Hoàng Vũ
|
Tham mưu về công tác thông tin, xây dựng nhà trường thông minh, quản lý hệ thống thư viện...
|
| 9
|
Phòng Hợp tác Quốc tế và Quản lý lưu học sinh Quân sự
|
Trần Nguyên Ngọc
|
Hợp tác Quốc tế và Quản lý lưu học sinh Quân sự (học tại Nga, Nhật, Đức, TQ,...).
|
| 10
|
Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo
|
Phan Đức Nhân
|
Kiểm định, kiểm tra, thanh tra kết quả giáo dục đào tạo.
|
| 11
|
Ban Tài chính
|
Tạ Văn Hồng
|
Quản lý, tham mưu và bảo đảm tài chính, tiền lương, thưởng,... cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, học viên, hạ sĩ quan, chiến sỹ trong toàn Học viện.
|
| 12
|
Ban Quản lý dự án
|
Nguyễn Ngọc Khôi
|
Quản lý, tham mưu, đề xuất, giúp việc cho Ban Giám đốc về các công trình, dự án thuộc Học viện.
|
| 13
|
Cơ sở II - Thành phố Hồ Chí Minh
|
Trần Minh Vỹ
|
Đại diện phía Nam Học viện Kỹ thuật quân sự
|
| 14
|
Trung tâm Công nghệ thông tin
|
Phạm Thái Hưng
|
Giúp việc cho Ban Giám đốc về CNTT
|
| Đơn vị quản lý học viênSửa đổi
STT
|
Đơn vị
|
Cấp trưởng
|
Chi tiết
|
Ghi chú
|
---|
1
|
Tiểu đoàn 1
|
Lê Bá Khải
|
Quản lý học viên đào tạo kỹ sư quân sự
|
| 2
|
Tiểu đoàn 2
|
Kim Ngọc Động
|
Quản lý học viên đào tạo kỹ sư quân sự
|
| 3
|
Tiểu đoàn 3
|
Phạm Hồng Minh
|
Quản lý học viên đào tạo kỹ sư quân sự
|
| 4
|
Tiểu đoàn 4
|
Lê Trọng Thoan
|
Quản lý học viên đào tạo kỹ sư quân sự
|
| 5
|
Tiểu đoàn 5
|
Vũ Tất Khoa
|
Quản lý học viên đào tạo liên kết (công an,...)
|
| 5
|
Hệ III
|
Nguyễn Hoàng Vân
|
Quản lý học viên quốc tế
|
| 6
|
Hệ IV
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Quản lý học viên đào tạo văn bằng 2, liên thông
|
| 7
|
Hệ V
|
Vũ Nam Hải
|
Quản lý học viên sau đại học.
|
| Đơn vị trực thuộc khácSửa đổi
- Trung tâm Trí tuệ nhân tạo và Khai phá dữ liệu lớn;
- Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nano;
- Trung tâm khoa học và công nghệ lượng tử
- Trung tâm Ngoại ngữ;
- Trung tâm Cơ khí động lực và dạy nghề xe cơ giới;
- Công ty đầu tư và phát triển công nghệ AIC
Lãnh đạo hiện nay[9]Sửa đổi
TT
|
Chức vụ
|
Họ tên
|
Đảm nhiệm
|
Chức trách nhiệm vụ
|
Ghi chú
|
---|
1
|
Tư lệnh (Giám đốc)
|
Nguyễn Công Định
(GS, TSKH, NGND)
|
Từ 2014
|
- Chủ trì về quân sự; chỉ đạo mọi mặt công tác đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, hậu cần, quân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư chiều sâu và xây dựng cơ bản.
- Trực tiếp phụ trách định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ; hợp tác quốc tế; công tác biên chế, tổ chức; tài chính; xây dựng cơ bản.
- Phụ trách công tác đào tạo sau đại học, các hợp đồng về liên kết đào tạo sau đại học
- Phụ trách công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư chiều sâu phòng thí nghiệm từ nguồn ngân sách tập trung, ngân sách của các chương trình mục tiêu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Trưởng ban chỉ đạo Cải cách hành chính, Chính phủ điện tử và chuyển đổi số của Học viện; phụ trách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ chỉ huy, quản lý, điều hành Học viện.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Sau Đại học; Ban Tài chính; Ban Quản lý dự án xây dựng Học viện; Khoa Công nghệ thông tin; Khoa Ngoại ngữ; Khoa Vô tuyến điện tử; Khoa Kỹ thuật điều khiển; Viện Công nghệ mô phỏng; Ban Tiềm lực.
|
Phó Bí thư Đảng ủy
| 2
|
Chính ủy
|
Trần Văn Thưởng
(ThS)
|
Từ 2022
|
- Chủ trì về chính trị, chịu trách nhiệm trước Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Đảng ủy Học viện về toàn bộ hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong Học viện.
- Chủ trì, trực tiếp tiến hành công tác tuyên huấn, tổ chức, cán bộ, bảo vệ an ninh; chỉ đạo công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Lực lượng 47. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính về công tác kiểm tra, giám sát.
- Phê duyệt kế hoạch phân phối kinh phí, trang bị, vật tư công tác đảng, công tác chính trị; tham gia lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan, đơn vị sử dụng các nguồn kinh phí, tài chính theo đúng quy chế, đúng pháp luật và Nghị quyết lãnh đạo công tác tài chính của Đảng ủy Học viện.
- Chủ trì hoặc tham gia các Hội đồng, Ban chỉ đạo của Học viện.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Khoa Công tác Đảng, Công tác Chính trị; Hệ III.
|
Bí thư Đảng ủy
| 3
|
Phó Chính ủy
|
Nguyễn Minh Thắng(TS)
|
Từ 2020
|
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Chính ủy Học viện.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác chính sách, bảo hiểm; công tác quần chúng: thanh niên, phụ nữ, công đoàn; công tác học viên dân sự; công tác lịch sử - tổng kết;
- Tham gia các Hội đồng, Ban chỉ đạo theo cơ cấu và sự phân công của Chính ủy, Giám đốc Học viện.
- Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các đơn vị: Cơ quan Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Học viện; Phòng Chính trị; Đại diện phía Nam của Học viện; Khoa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Trung tâm Huấn luyện 125 Vĩnh Phúc; Hệ Quản lý học viên IV.
|
Ủy viên Thường vụ Đảng ủy
| 4
|
Phó Giám đốc
(Phụ trách Đào tạo)
|
Lê Minh Thái
(PGS, TS)
|
Từ 2014
|
- Phụ trách công tác đào tạo đại học và cao đẳng, các hợp đồng về liên kết đào tạo đại học và cao đẳng, đào tạo đại học theo chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao.
- Phụ trách công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo; công tác Hợp tác quốc tế và quản lý lưu học sinh quân sự.
- Phụ trách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số phục vụ đào tạo các đối tượng, phục vụ xây dựng Nhà trường thông minh và đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của các đối tượng tại Học viện.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Đào tạo; Phòng Hợp tác quốc tế và Quản lý lưu học sinh quân sự; Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo; Trung tâm Công nghệ thông tin; Khoa Hoá - Lý kỹ thuật; Khoa Động lực; Khoa Chỉ huy tham mưu kỹ thuật; Viện Tích hợp hệ thống; Hệ V; Trung tâm Ngoại ngữ.
|
Ủy viên Thường vụ Đảng ủy
| 5
|
Phó Giám đốc
(Phụ trách Đào tạo Sau đại học và Hợp tác quốc tế)
|
Trần Xuân Nam
(GS, TS)
|
Từ 2020
|
Đồng chí hiện đang đi học theo Quyết định của Bộ Quốc phòng.
|
| 7
|
Phó Giám đốc
(Phụ trách KHCN, Thông tin KHQS, Kỹ thuật)
|
Nguyễn Lạc Hồng
(GS, TS, NGND)
|
Từ 2012
|
- Phụ trách chung về hoạt động khoa học công nghệ, hợp đồng nghiên cứu lao động sản xuất, dịch vụ và Thông tin khoa học quân sự. Phụ trách tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ các cấp, các hoạt động thông tin - thư viện.
- Phụ trách các hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên bậc đại học và sau đại học; hoạt động của các câu lạc bộ chuyên ngành trong Học viện (Cơ điện tử, …).
- Chỉ đạo công tác quản lý, bảo đảm kỹ thuật, khai thác hiệu quả các cơ sở kỹ thuật.
- Phụ trách công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, nâng cấp các phòng thí nghiệm, lớp trang bị, phòng học chuyên dùng, trạm xưởng, bài thí nghiệm phục vụ đào tạo đại học và cao đẳng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và kinh phí hỗ trợ của Học viện.
- Phụ trách phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số phục vụ nghiên cứu khoa học và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý năng lực các phòng thí nghiệm của Học viện.
- Trưởng ban chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đưa nghiên cứu khoa học thành hoạt động tự giác của đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Kỹ thuật; Phòng Khoa học quân sự; Phòng Thông tin Khoa học quân sự; Khoa Cơ khí; Khoa Vũ khí; Khoa Hàng không vũ trụ; Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt; Trung tâm Công nghệ.
|
Đảng ủy viên
| 8
|
Phó Giám đốc
(Phụ trách Hậu cần, Quân sự)
|
Lê Anh Tuấn
|
Từ 2022
|
- Phụ trách công tác hậu cần; công tác quân sự - hành chính, thanh tra; công tác quản lý, rèn luyện học viên và xây dựng nề nếp chính quy trong Học viện.
- Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện các giải pháp đạt chuẩn đầu ra rèn luyện thể lực và năng lực chỉ huy, tác phong quân nhân của học viên đào tạo kỹ sư quân sự tại Học viện.
- Chỉ đạo nội dung quân sự trong chương trình đào tạo của các đối tượng của Học viện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
- Chủ trì phối hợp với Phó Giám đốc phụ trách đào tạo chỉ đạo triển khai thực hiện đào tạo giai đoạn 1 cho hệ kỹ sư quân sự.
- Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Hậu cần; Văn phòng; Khoa Quân sự; Khoa Giáo dục Quốc phòng; các Tiểu đoàn quản lý học viên quân sự đào tạo dài hạn và đào tạo giai đoạn 1.
|
|
Năm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Kỹ thuật quân sự bao gồm:
- Đảng bộ Học viện Kỹ thuật quân sự là cao nhất;
- Đảng bộ các Khoa đào tạo, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, các Hệ quản lý học viên trực thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự;
- Chi bộ thuộc các Phòng, Ban, Bộ môn, các đơn vị cơ sở.
Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứuSửa đổi
- Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, Học viện đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ tổ chức dự khoá cho lưu học sinh trước khi gửi đi đào tạo cán bộ nguồn cho quân đội và nhà nước ở Liên Xô và Đông Âu. Nhiều lưu học sinh sau khi dự khóa tại Học viện đi đào tạo ở nước ngoài, đến nay đã trở thành các tướng lĩnh trong Quân đội, lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước: Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Thứ trưởng Trần Việt Thanh, Thứ trưởng Lê Nam Thắng, Thượng tướng Phạm Hoài Nam- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng , Thượng tướng Trương Quang Khánh- Nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng , Thượng tướng Nguyễn Văn Hiến, Trung tướng Hồ Quang Tuấn- Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Trung tướng Hoàng Anh Xuân, Trung tướng Phạm Thế Long, Trung tướng Vũ Văn Kha, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng, Tống Viết Trung- Viettel, Trương Gia Bình- FPT, Bùi Quang Ngọc- FPT, Nguyễn Thành Nam- FPT, Giáo sư Nguyễn Đình Công, Giáo sư Lê Tuấn Hoa...[4]
- Ngày 27/02/2014, Học viện KTQS phối hợp với Cục Đối ngoại đã long trọng tiếp đón và làm việc với GS. Ryosei Kokubun - Hiệu trưởng Trường Đại học Phòng vệ Nhật Bản.
- Ngày 06/03/2014 Giáo sư Chang Nien Yin thuộc Trường Đại học Colorado (Hoa Kỳ), đến giảng dạy, trao đổi chuyên môn trong lĩnh vực địa kỹ thuật công trình và đề xuất mô hình đào tạo sau đại học đồng hướng dẫn của Học viện Kỹ thuật Quân sự và Trường Đại học Colorado (University of Colorado Denver).
- Ngày 02/4/2014, Viện Tích hợp hệ thống đã long trọng tiếp đón và làm việc với Đoàn đại diện của công ty Zien Solutions và các giảng viên của Trường San Jose State University – Hoa kỳ
- Hiện nay, Học viện Kỹ thuật Quân sự (Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn) có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học trong và ngoài nước, đặc biệt là với các trường đại học nổi tiếng của các quốc gia khác nhau và một số Học viện Quân sự của Liên bang Nga, Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ, Đức, Ba Lan, Australia, Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ...
- Từ năm 2010, Chính phủ đã chọn Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn và đưa trường đại học này thành trung tâm nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu làm chủ và phát triển của khoa học công nghệ của Việt Nam. Trong những năm sắp tới, Đại học Lê Quý Đôn tập trung đào tạo những ngành mũi nhọn và có thế mạnh như: tên lửa, hàng không,đóng tàu, điện tử, chế tạo máy, toán ứng dụng, tin học, tự động hoá, công trình ngầm, công trình biển, đảo, … Ngôn ngữ giảng dạy chủ yếu bằng tiếng Nga. Bằng cấp, tín chỉ của Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn được Liên bang Nga và Việt Nam công nhận.
- Ngày 18/4/2013, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã làm việc với Bộ GD-ĐT Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học LB Nga để thống nhất việc ký kết thành lập Trường ĐH Công nghệ Việt – Nga trên cơ sở nâng cấp Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn. Phía Nga sẽ hỗ trợ Việt Nam xây dựng chương trình đào tạo về các ngành khoa học kỹ thuật mũi nhọn hiện đại. Chương trình học sẽ giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Nga; LB Nga sẽ cử giáo viên sang Việt Nam giảng dạy tại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn và ngược lại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn sẽ cử giáo viên, sinh viên sang Nga thực tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ,... Mục tiêu là xây dựng Trường Đại học Công nghệ Việt - Nga thành đại học Xuất sắc. Theo kế hoạch, giai đoạn 2020-2025, trường sẽ trở thành đại học nghiên cứu đa ngành có uy tín trong khu vực và quốc tế.
- Tháng 9/2013, Học viện Kỹ thuật sự đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 02 chương trình tiên tiến (CTTT): "Hệ thống điều khiển các thiết bị bay" hợp tác với trường Đại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva Bauman và "Điều khiển và Tin học trong các hệ thống kỹ thuật" hợp tác với trường Đại học Bách khoa Saint Petersburg [10]
- Những năm tiếp theo, sẽ tiếp tục triển khai các chương trình tiên tiến: toán ứng dụng; xây dựng hầm và công trình ngầm; xây dựng công trình đặc biệt (biển, đảo,..); kỹ thuật vô tuyến và viễn thông; kỹ thuật điện tử và công nghệ máy tính; kỹ thuật hàng không và vũ trụ; công nghệ chế tạo thiết bị bay; Kinh tế và Quản trị kỹ thuật; cầu- đường; ô-tô; xe máy công trình... hợp tác các trường: Đại học vật lý kỹ thuật Moskva, Đại học Bách khoa Saint Petersburg; Đại học Công nghệ Hoá học Moskva Mendeleev; Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula; Đại học Hàng không Moskva; Đại học Giao thông Đường bộ Moskva; Đại học Kỹ thuật Biển Saint Petersburg; Đại học Cơ khí, Quang học và Công nghệ thông tin; Đại học Kỹ thuật điện Saint Peterburg;Đại học Xây dựng Moskva; Đại học Mỏ Moskva; Đại học Tổng hợp Minsk;...
- Chiều 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật (ĐHKT) Lê Quý Đôn đã có buổi đón tiếp và làm việc với Đoàn công tác của Công ty Media Gain, Nhật Bản do Ngài Yoshito Sengoku - nguyên Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản, cố vấn cao cấp Công ty Media Gain làm Trưởng đoàn.
- Sáng 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật (ĐHKT) Lê Quý Đôn đã đón tiếp Đoàn công tác của Trường Đại học Bang Indiana (ISU), Hoa Kỳ do TS Chris MacGrew - Giám đốc Trung tâm Hợp tác quốc tế/ISU làm Trưởng đoàn, đến thăm và làm việc với Trường.
- Ngày 16/11/2017, Đại tá David Houghton, Tùy viên Quốc phòng Vương quốc Anh tại Việt Nam, đã đến thăm và làm việc với Học viện KTQS mở ra cơ hội hợp tác lâu dài trong công tác giảng dạy tiếng Anh.
- Từ ngày 22 đến 26/9/2019, Đoàn công tác Học viện KTQS do Thiếu tướng Lê Kỳ Nam - Phó Giám đốc làm Trưởng đoàn đã đến thăm và trao đổi kinh nghiệm với Viện Giáo dục Quốc gia, Đại học Quốc gia Singapore, Đại học Công nghệ Nanyang, Công ty ST Engineering Electronics về kinh nghiệm xây dựng đại học thông minh và ứng dụng công nghệ mô phỏng.
- Ngày 09/9/2021, Chính phủ Australia công bố tài trợ gần 1,4 triệu đô la Australia cho 4 dự án ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực chuyển đổi số của Việt Nam, trong đó có Dự án ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và internet vạn vật (IoT) trong tìm kiếm cứu nạn do Đại học Công nghệ Sydney và Đại học Lê Quý Đôn (Học viện Kỹ thuật Quân sự) thực hiện với ngân sách 440.000 đô la Australia.
Khen thưởngSửa đổi
- Huân chương Hồ Chí Minh (2011)[11]
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (2005)
- Huân chương Độc lập hạng Nhất (2001), hạng Ba (1991), hạng Nhì (2016)[12]
- Huân chương Quân công hạng Nhất (1984, 1996)
- Huân chương Lao động hạng Ba (1969, 2021)
- Huân chương Chiến công hạng Nhất (2003), hạng Nhì (1979), hạng Ba (1974).
- Huân chương Ăng co hạng Nhì của Nhà nước Campuchia (1982)
- Huân chương Độc lập hạng Nhất của Nhà nước Lào (2004)
Hiệu trưởng, Giám đốc qua các thời kỳSửa đổi
TT |
Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm |
Cấp bậc tại nhiệm |
Chức vụ cuối cùng |
Ghi chú
|
---|
1
|
Vũ Văn Hà
|
1966-1968
|
Trung tá
|
Đại tá, Phó Hiệu trưởng
|
Phân Hiệu trưởng Phân hiệu II Đại học Bách Khoa
| 2
|
Đặng Quốc Bảo (1927-)
|
1968-1970 và 1974-1976
|
Thiếu tướng (1974)
|
Trưởng ban Khoa giáo Trung ương
|
Phó giáo sư
| 3
|
Phạm Hoàng
|
1970-1974
|
Đại tá
|
Hiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự
|
| 5
|
Hoàng Phương (1924-2001)
|
1977-1979
|
Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1982)
|
Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự (1983-1988)
|
Giáo sư, Tiến sĩ
| 6
|
Nguyễn Văn Tiên (1924-2003)
|
1979-1980
|
Trung tướng (1989)
|
Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân
|
Kỹ sư hàng không
| 7
|
Nguyễn Quỳ (1930-)
|
1980-1989
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật (1989-1998)
|
Giáo sư (1984) ngành Hóa học
| 8
|
Nguyễn Hoa Thịnh (1940-)
|
1989-1997
|
Thiếu tướng (1995) Trung tướng (2000)
|
Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam (2007-nay)
|
Giáo sư (1991) ngành Cơ học Nhà giáo Nhân dân (1990)
| 9
|
Nguyễn Đức Luyện
|
1997-2007
|
Trung tướng
|
Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Phó Giáo sư ngành Điều khiển tự động Nhà giáo Nhân dân
| 10
|
Phạm Thế Long (1954)
|
2007-2014
|
Trung tướng(2009)
|
Viện trưởng Viện Phát triển Công nghệ, Truyền thông và Hỗ trợ cộng đồng Phó Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam
|
Giáo sư (1996) ngành Toán-Tin học Nhà giáo ưu tú
| 11
|
Nguyễn Công Định (1963-)
|
2014-nay
|
Thiếu tướng (2013) Trung tướng (2017)
|
Phó Chủ tịch Hội Tự động hóa Việt Nam
|
Giáo sư (2012) ngành Điều khiển tự động, Nhà giáo Nhân dân
|
Chính ủy qua các thời kỳSửa đổi
- 1966-1968, Vũ Toàn
- 1968-1976, Đặng Quốc Bảo, Thiếu tướng (1974)
- 1976-1977, Trần Đình Cửu, Thiếu tướng (1980)
- 1977-1979, Hoàng Phương, Thiếu tướng (1974), Trung tướng (1982)
- Trịnh Đình Thắng, Thiếu tướng
- Nguyễn Văn Tốn, Thiếu tướng
- -2008, Hoàng Khánh Hưng, Trung tướng (2007), nguyên Chính ủy Binh chủng Công binh (1995-2002)
- 2008-2012, Vũ Văn Luận, Thiếu tướng (2007), Trung tướng (2011), nguyên Cục trưởng Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị
- 2012-2016, Trần Tấn Hùng, Trung tướng (2014)
- 2016-nay, Cao Minh Tiến, Trung tướng
Phó Giám đốc qua các thời kỳSửa đổi
- 1966-1979: Lê Văn Chiểu: Thiếu tướng (1984), PGS. TS., Phó chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
- Phạm Huy Chương: Đại tá, GS. TS, Nhà giáo nhân dân, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vũ khí
- 2008-2015 Vũ Nhật Minh: Thiếu tướng (2008), PGS. TS, Nhà giáo ưu tú
- 2007-2012 Mai Ngọc Tác: Thiếu tướng (2008)
- 2008-2015: Vũ Thanh Hải: Thiếu tướng (2009), PGS.TS, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vô tuyến Điện tử
- 2012-2017: Nguyễn Ngọc Sơn, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1
- 2012-nay: Nguyễn Lạc Hồng, Thiếu tướng (2014), GS.TS
- 2014-nay: Lê Kỳ Nam, Thiếu tướng (6.2015), PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Động lực, Trưởng phòng KHQS Học viện KTQS
- 2014-nay: Lê Minh Thái, Thiếu tướng (2019), PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Vũ khí, nguyên Trưởng phòng Đào tạo Học viện KTQS
- 2017-nay: Trần Tuấn Tú, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Binh chủng Tăng-Thiết giáp
- 2020-nay: Trần Xuân Nam, Đại tá, GS. TS., nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Vô tuyến Điện tử, Phó Trưởng phòng Sau đại học, Trưởng phòng Đào tạo, Học viện KTQS.
Phó Chính ủy qua các thời kỳSửa đổi
- 2012-nay, Nguyễn Thiện Chất, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn 1
- 6.2015-2016, Cao Minh Tiến, Đại tá, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Học viện Kỹ thuật Quân sự
- 2016-2021, Phạm Ngọc Thắng, Thiếu tướng (2016)[13]
- 2021-nay, Nguyễn Minh Thắng,Đại tá, nguyên Chủ Nhiệm chính trị Học viện kỹ thuật quân sự
- 2021-nay, Trần Văn Thưởng,Thiếu tướng(2021) nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân đoàn 1
Các giảng viên nổi tiếngSửa đổi
- Lê Văn Chiểu- Thiếu tướng, Phó giáo sư - nguyên giảng viên, nguyên Phó hiệu trưởng, cựu sinh viên khóa 1951-1957 Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Moskva mang tên Bauman, người Việt Nam đầu tiên sang Liên bang Nga học về chế tạo vũ khí, Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ;
- Thái Thanh Sơn- Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên giảng viên, Chủ nhiệm Bộ môn Toán (1966-1968);
- Đoàn Mạnh Giao- Đại tá, nguyên Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, nguyên giảng viên;
- Vũ Quốc Hùng- Đại tá, Tiến sĩ, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa IX, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra trung ương Đảng, nguyên giảng viên, bí thư Đảng ủy Khoa;
- Lê Quang Tiến: nguyên Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT, nguyên giảng viên Vật lý;
- Bùi Việt Hà: Tổng giám đốc Công ty Tin học nhà trường, nguyên giảng viên Toán tin học;
- Nguyễn Nhật Quang: Tiến sĩ, Phó Chủ tịch VINASA. Viện trưởng Viện Khoa học Công nghệ VINASA. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH Hài Hòa, nguyên giảng viên cơ khí;
- Nguyễn Xuân Liêu: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Việt Nam (MIREX), nguyên giảng viên Khoa Cơ khí;
- Nguyễn Quỳ: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học- nguyên giảng viên, Giám đốc Học viện KTQS
- Lâm Ngọc Thiềm: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học, nguyên giảng viên, chủ nhiệm Bộ môn Hóa học đại cương HVKTQS, nguyên Chủ nhiệm khoa Tại chức (ĐHTHHN), Phó giám đốc Trung tâm ứng dụng Tin học trong Hoá học, Chủ nhiệm hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng ngành Hoá trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN.
- Phan Quốc Khánh: Đại tá, Giáo sư, TSKH Toán học, Viện sĩ Viện hàn lâm Khoa học các nước thế giới thứ ba, Phó Chủ tịch Hội Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế ĐHQG-HCM (2004-2007), nguyên giảng viên, chủ nhiệm bộ môn Toán- Học viện KTQS (1968-1993);
- Hà Huy Cương- Đại tá, Giáo sư, TSKH - nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự (nay là Viện Kỹ thuật CTĐB), giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012 [5][liên kết hỏng];
- Nguyễn Văn Hợi- Đại tá, Giáo sư, TSKH Cơ học kết cấu, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự(nay là Viện Kỹ thuật CTĐB), giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012;
- Nguyễn Hoa Thịnh: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Sức bền vật liệu, nguyên giảng viên Khoa Cơ khí, nguyên Giám đốc Học viện KTQS
- Lê Khánh Châu: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Cơ học tính toán, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, giảng viên Trường Đại học Bochum (CHLB Đức)
- Nguyễn Đức Cương: Đại tá, Giáo sư, TSKH Khí động học, nguyên giảng viên (1973-1978), Chủ tịch Hội Hàng không - Vũ trụ Việt Nam (Vietnam Aerospace Association -VASA), Phó Chủ tịch Hội Cơ- điện tử Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cơ học thủy khí Việt Nam;
- Nguyễn Viễn Thọ- Đại tá, Giáo sư, TSKH Vật lý, Giám đốc Đại học Huế (1997 - 2006), nguyên giảng viên, phó chủ nhiệm khoa Hóa Lý kỹ thuật, nay chuyển ra làm giảng viên vật lý tại Đại học Bách khoa Hà Nội;
- Nguyễn Xuân Anh- Đại tá, Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật, giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005, nguyên giảng viên, chủ nhiệm khoa Vũ khí;
- Phan Nguyên Di - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ học lý thuyết - nguyên giảng viên cao cấp Khoa Cơ khí;
- Hoàng Xuân Lượng - Giáo sư, Tiến sĩ Sức bền vật liệu, NGND - nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Phó Chủ nhiệm khoa Cơ khí;
- Nguyễn Đình Chiến- Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên, Phó Giám đốc HVKTQS, Trung tướng, Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng.
- Nguyễn Bình - Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên HVKTQS, nguyên Trưởng khoa Điện tử-Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
- Phạm Thế Long- Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Toán máy tính - giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin, Giám đốc Học viện KTQS
- Đỗ Như Tráng - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Vũ Đình Lợi - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Phạm Cao Thăng - Giáo sư, Tiến sĩ Cầu đường - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Đào Văn Hiệp - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - giảng viên Khoa Hàng không vũ trụ;
- Nguyễn Công Định - Giáo sư, TSKH Tự động hóa - giảng viên Khoa Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hoá;
- Vũ Đức Lập - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực;
- Chu Văn Đạt - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực;
- Nguyễn Hồng Lanh - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - Giảng viên Khoa Vũ khí;
- Phạm Huy Chương-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, nguyên Phó Giám đốc Học viện;
- Nguyễn Quốc Bảo-Giáo sư, Tiến sĩ Xây dựng- giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Nguyễn Lạc Hồng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, Phó Giám đốc Học viện (2015);
- Hướng Xuân Thạch- Giáo sư, Tiến sĩ KHQS- giảng viên Khoa Chỉ huy tham mưu kỹ thuật (2015);
- Đào Trọng Thắng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Động lực (2016);
- Nguyễn Thái Chung-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ học- giảng viên Khoa Cơ khí (2017-2018);
- Trần Xuân Nam-Giáo sư, Tiến sĩ Điện tử viễn thông-giảng viên Khoa Vô tuyến điện tử (2019);
- Nguyễn Tiến Dũng-Giáo sư, TSKH tự động hóa. Nguyên giảng viên Khoa Động lực (1983-1994);
- Chu Anh Mỳ Giáo sư (2021), Tiến sĩ Kỹ thuật Cơ điện tử, giảng viên Khoa Hàng không vũ trụ;
- Nguyễn Hiếu Minh Giáo sư (2022), Tiến sĩ, nguyên giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin;
Cựu Học viên tiêu biểuSửa đổi
Hình |
Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian học |
Cấp bậc cuối cùng |
Chức vụ cuối cùng |
Ghi chú
|
---|
|
Nguyễn Chiến
|
K1 (1966-1971)
|
Trung tướng
|
nguyên Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
Tiến sĩ
|
|
Nghiêm Sỹ Chúng
|
K1 (1966-1971)
|
Thiếu tướng
|
nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Nguyễn Ngọc Chương
|
K1 (1966-1971)
|
Thiếu tướng
|
nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục CNQP Phó chủ tịch Tổng hội Cơ khí Việt Nam
|
PGS, TS
|
|
Nguyễn Ngọc Dương
|
K2 (1967-1972)
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục Khoa học Quân sự
|
PGS.TS
|
|
Bùi Đăng Phiệt (1948-)
|
K3 (1968-1973)
|
Thiếu tướng (2003)
|
nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân (2002-2009)
|
|
|
Cao Tiến Hinh (-)
|
K4 (1969-1974)
|
Thiếu tướng
|
nguyên Cục trưởng Cục Khoa học Quân sự
|
|
|
Trương Quang Khánh
|
K6 (1971-1976)
|
Thượng tướng
|
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
|
TS
|
|
Nguyễn Đình Chiến
|
K6 (1971-1976)
|
Trung tướng
|
nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, nguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Giáo sư, Tiến sĩ
|
|
Lê Đình Hùng
|
K6 (1971-1976)
|
Thiếu tướng
|
Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Thông tin
|
|
|
Đoàn Nhật Tiến[14] |
K7
|
Trung tướng
|
nguyên Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
|
|
|
Vũ Thanh Hải
|
K8
|
Thiếu tướng
|
nguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
PGS.TS
|
|
Nguyễn Văn Hiến[14] |
K8
|
Đô đốc
|
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
|
|
|
Phạm Thế Long[14] |
K8
|
Trung tướng
|
nguyên Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Giáo sư TSKH
|
|
Trần Phước Tới[14] |
K9
|
Trung tướng
|
nguyên Viện trưởng Viện KSQSTW
|
|
|
Lê Hoàng[14] |
K9
|
Thiếu tướng
|
Phó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin-BQP
|
|
|
Lê Bá Tấn[14] |
K9
|
Thiếu tướng
|
Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc-BQP
|
|
|
Nguyễn Thành Định[14] |
K9
|
Thiếu tướng
|
Phó Chánh Thanh tra-BQP
|
|
|
Phạm Đình Vi
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Cục trưởng Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu
|
PGS., TS.
|
|
Nguyễn Châu Thanh[14] |
K10 (1975-1980)
|
Trung tướng
|
nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Khuất Việt Dũng
|
K10 (1975-1980)
|
Trung tướng
|
Chính ủy Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
|
TS
|
|
Ngô Văn Sơn
|
K10 (1975-1980)
|
Trung tướng
|
Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin
|
TS
|
|
Nguyễn Văn Thắng
|
K10 (1975-1980)
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu
|
|
|
Hồ Công Tráng
|
K10 (1975-1980)
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Đào Ngọc Thạch
|
K10 (1975-1980)
|
Thiếu tướng
|
Tổng Giám đốc Tổng Công ty VAXUCO
|
|
|
Hoàng Ngọc Minh
|
K10 (1975-1980)
|
Thiếu tướng
|
Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
TS
|
|
Hoàng Kiền
|
K11 (1976-1981)
|
Thiếu tướng
|
nguyên Giám đốc Ban QLDA Đường tuần tra biên giới – Bộ Quốc phòng, nguyên Trưởng Ban QLDA 47, Bộ Tổng Tham mưu Nguyên Tư lệnh Binh chủng Công binh
|
Anh hùng LLVTND, Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học và Công nghệ
|
|
Nguyễn Văn Cương
|
K11 (1976-1981)
|
Thiếu tướng
|
Tư lệnh BTL Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
|
|
Trần Việt Thắng
|
K12 (1977-1982)
|
Thiếu tướng
|
nguyên Phó Chính ủy Tổng cục II
|
|
|
Nguyễn Văn Khánh
|
K12 (1977-1982) Kỹ sư Xây dựng CTQS;
|
Trung tướng (2013)
|
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
|
|
|
Trịnh Đình Tư
|
K12 (1977-1982)
|
Thiếu tướng (2013)
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Nguyễn Văn Hưng
|
K12 (1977-1982)
|
Thiếu tướng (2014)
|
nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Trần Đại Nghĩa
|
PGS., TS.
|
|
Võ Hồng Thắng
|
K12 (1977-1982) Kỹ sư Xây dựng CTQS, Tiến sỹ
|
Thiếu tướng
|
Nguyên Tư lệnh Binh đoàn 11, Nguyên Cục trưởng Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng
|
|
|
Lê Quý Đạm
|
K13 (1977-1982),
|
Trung tướng
|
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 9
|
|
|
Nguyễn Minh Tân
|
K13 (1978-1983)
|
Thiếu tướng
|
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục II
|
|
|
Nguyễn Minh Tuấn
|
K13
|
Thiếu tướng
|
Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự
|
PGS., TS.
|
|
Nguyễn Mạnh Hùng[14] |
K14
|
Thiếu tướng
|
Ủy viên Trung ương Đảng CSVN, Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Trần Tấn Hùng
|
K14 (1979-1984)
|
Trung tướng
|
Chính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Tiến sĩ
|
|
Phạm Huy Dũng
|
K14 (1979-1984)
|
Trung tướng
|
Cục trưởng Cục Tác chiến Điện tử
|
Tiến sĩ
|
|
Trần Tấn Hùng
|
K14 (1979-1984)
|
Trung tướng
|
Chính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Tiến sĩ
|
|
Đinh Thế Cường
|
K14 (1979-1984)
|
Trung tướng
|
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng, nguyên Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin
|
PGS, TS
|
|
Nguyễn Lạc Hồng
|
K14 (1979-1984)
|
Thiếu tướng
|
Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Giáo sư, Tiến sĩ
|
|
Nguyễn Đăng Đào
|
K14 (1979-1984)
|
Thiếu tướng
|
Phó Trưởng ban Cơ yếu chính phủ
|
Tiến sĩ
|
|
Nguyễn Nam Hải
|
K14 (1979-1984)
|
Thiếu tướng
|
Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ kiêm Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã
|
Tiến sĩ
|
|
Ngô Văn Giao
|
K15 (1980-1985)
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục Khoa học Quân sự, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
|
Phó Giáo sư, Tiến sĩ
|
|
Nguyễn Công Định
|
K15 (1980-1985)
|
Trung tướng
|
Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
Giáo sư, Tiến sĩ khoa học
|
|
Phạm Đức Tú
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Cục trưởng Cục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu
|
TS.
|
|
Dư Xuân Bình
|
|
Thiếu tướng
|
Chính ủy Binh chủng Hóa học
|
|
|
Vũ Xuân Bình[14] |
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Phạm Việt Trung
|
K15 (1980-1985)
|
Thiếu tướng
|
Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng
|
TS
|
|
Nguyễn Hồng Dư[14] |
|
Thiếu tướng
|
Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
|
TS
|
|
Lê Đăng Dũng
|
|
Thiếu tướng
|
nguyên Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Lê Đình Đạt
|
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục TC-ĐL-CL
|
TS
|
|
Nguyễn Minh Đức
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Nguyễn Đức Hải
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, nguyên Chủ tịch Tổng công ty đóng tàu Ba Son
|
|
|
Phạm Văn Khánh[14] |
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục Xe-Máy
|
|
|
Trịnh Quốc Khánh
|
|
Thiếu tướng
|
Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt-Nga
|
Viện sĩ, TS
|
|
Bùi Công Nghĩa[14] |
|
Thiếu tướng
|
nguyên Cục trưởng Cục Bản đồ
|
|
|
Đoàn Xuân Nghiệp[14] |
K14
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục Quản lý Công nghệ, TCCNQP
|
TS
|
|
Phùng Thế Quảng
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Tư lệnh Quân khu 7
|
|
|
Hoàng Sơn
|
K14
|
Thiếu tướng
|
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Vũ Chiến Thắng
|
|
Trung tướng
|
Cục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng
|
|
|
Phạm Dũng Tiến[14] |
|
Thiếu tướng
|
Phó Chủ nhiệm TMT Tổng cục Kỹ thuật
|
PGS. TS
|
|
Tống Viết Trung[14] |
|
Thiếu tướng
|
Phó Tư lệnh, Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Hoàng Anh Xuân
|
|
Trung tướng
|
Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Trần Hồng Minh
|
|
Trung tướng
|
Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng
|
|
|
Cao Minh Tiến
|
K17 (1982-1987
|
Trung tướng
|
Chính uỷ Học viện Kỹ thuật Quân sự
|
|
|
Trịnh Ngọc Giao
|
K17 (1982-1987
|
Thiếu tướng
|
Phó Cục trưởng Cục Quân lực/BTTM
|
|
|
Lê Dũng
|
K17 (1982-1987
|
Thiếu tướng
|
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Tác chiến Không gian mạng
|
|
|
Nguyễn Hồng Thái
|
|
Trung tướng
|
Ủy viên Trung ương Đảng, Tư lệnh Quân khu 1
|
|
|
Hồ Quang Tuấn
|
K19
|
Trung tướng
|
Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
|
TS.
|
|
Đặng Hồng Triển
|
K19
|
Thiếu tướng
|
Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga
|
|
|
Lê Kim Cương
|
K19
|
Thiếu tướng
|
Tổng cục II
|
|
|
Trần Minh Đức
|
|
Trung tướng
|
Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật
|
|
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
|
Thiếu tướng
|
Phó Tư lệnh Quân khu 4, nguyên Tư lệnh Binh đoàn 12 kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
|
|
|
Nguyễn Đình Chiến
|
K21 (1986-1991)
|
Thiếu tướng (từ 2021)
|
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel
|
|
|
Vũ Ngọc Thiềm
|
K21 (1986-1991)
|
Thiếu tướng (từ 2020)
|
Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ
|
|
|
Vũ Thành Văn
|
K26 (1991-1996)
|
Thiếu tướng
|
Cục trưởng Cục đối ngoại quốc phòng
|
|
|
Nguyễn Hữu Hùng
|
K28 (1992-1998)
|
Thiếu tướng
|
Phó Trưởng Ban cơ yếu Chính phủ
|
TS
|
|
Tống Hữu Nghĩa
|
K28 (1992-1998)
|
Đại tá
|
Cục trưởng Cục 11/Tổng cục II
|
|
|
Hà Văn Hưng
|
K29 (1993-1999)
|
Đại tá
|
Cục trưởng Cục 1/Tổng cục II
|
|
|
Bùi Yên Tĩnh
|
K30
|
Thượng tá
|
Phó Cục trưởng Bản đồ/BTTM
|
|
Cựu Sinh viên tiêu biểuSửa đổi
Họ tên |
Năm sinh năm mất |
Thời gian học |
Chức vụ cuối cùng |
Ghi chú
|
---|
Nguyễn Thiện Nhân
|
1953-
|
K5(1970-?)
|
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
|
Giáo sư, Tiến sĩ
| Trương Quang Nghĩa
|
1959
|
K15 (1980-1985)
|
Ủy viên BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Sơn La, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (2016-10/2017)
|
| Hồ Ngọc Hải
|
|
|
Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
|
Tiến sĩ
| Nguyễn Bình
|
|
|
Trưởng khoa Điện tử, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
|
Giáo sư. Tiến sĩ
| Đoàn Xuân Hưng
|
|
K9 (1974-1975)
|
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
| Nguyễn Cẩm Tú
|
|
K10 (1975-1980)
|
Thứ trưởng Bộ Công thương
|
| Lê Nam Thắng
|
|
K7(1972-1977)
|
nguyên Thứ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông
|
| Lê Mạnh Hà
|
|
K11 (1976-1981)
|
Phó Chánh Văn phòng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
|
Tiến sĩ
| Trần Văn Vĩnh
|
|
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
|
| Trần Việt Thanh
|
|
|
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Tiến sĩ
| Lê Quang Tiến
|
|
K9 (1974-1975)
|
Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT
|
| Đào Chí Thành
|
|
K10 (1975-1980)
|
Viện trưởng Viện Công nghệ điện tử- thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
|
Tiến sĩ khoa học
| Hoàng Minh Châu
|
|
K10 (1975-1980)
|
Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT
|
| Lê Trường Tùng
|
|
|
Chủ tịch Trường Đại học FPT, nguyên Hiệu trưởng
|
Tiến sĩ
| Trần Dũng Trình
|
|
chuyên ngành Điện tử
|
nguyên Phó Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
|
Tiến sĩ kỹ thuật
| Đặng Việt Dũng
|
|
K12 (1977-1982), chuyên ngành Cầu Đường bộ
|
Phó Chủ tịch UBND Thành phố Đà Nẵng (7/2018-nay), nguyên Trưởng ban Tuyên giáo Thành ủy, nguyên Phó Chủ tịch Thường trực UBND Thành phố Đà Nẵng (6/2016-2/2017).
|
Tiến sĩ kỹ thuật
| Đỗ Cao Bảo
|
|
K14 (1979-1984)
|
Sáng lập viên FPT, Ủy viên HĐQT FPT,nguyên Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT, Chủ tịch FIS, nguyên Tổng Giám đốc FIS
|
| Vũ Văn Tiền
|
|
K14 (1979-1984)
|
CEO Geleximco Group, Thành viên Ban nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân của Chính phủ Việt Nam (từ tháng 10/2017), thành viên Ban cố vấn Diễn đàn kinh tế tư nhân
|
| Lê Xuân Hải
|
|
K14 (1979-1984)
|
Chủ tịch VietSoftware
|
| Trần Anh Tú
|
|
K14 (1979-1984)
|
Chủ tịch HĐQT Công ty CP Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF), nguyên CEO Thái Sơn Nam & Thái Sơn Bắc, nguyên chủ tịch Liên đoàn bóng đá TP.HCM
|
| Nguyễn Đức Kiên
|
1964-
|
K15 (1980-1981)
|
Phó Chủ tịch Ngân hàng ACB
|
| Hồ Hùng Anh
|
1970
|
K22
|
Chủ tịch HĐQT Techcombank
|
| Ngô Hà Dương
|
1971
|
K22
|
Giáo sư Đại Học Khoa học Ứng dụng Berlin
|
| Trương Gia Bình[14] |
|
|
Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FPT
|
| Cao Duy Hải
|
1961-
|
|
Tổng Giám đốc MobiFone, nguyên Tổng giám đốc Vinaphone
|
| Trịnh Thanh Huy
|
1970
|
K22
|
Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty CP BĐS Bình Thiên An (BTA)
|
| Lê Vũ Kỳ
|
|
|
Phó Chủ tịch Ngân hàng ACB
|
| Võ Văn Mai
|
|
|
Sáng lập viên Tập đoàn FPT, Chủ tịch Tập đoàn HiPT
|
| Nguyễn Ngọc Minh
|
|
|
Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn HiPT
|
| Phạm Ngọc Minh[14] |
|
|
Chủ tịch, nguyên Tổng Giám đốc Vietnam Airline
|
| Lương Hoài Nam
|
|
|
Tổng Giám đốc Jetsar Pacific
|
| Nguyễn Thành Nam[14] |
|
|
Nguyên Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT
|
| Bùi Quang Ngọc[14] |
|
|
Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT
|
Tiến sĩ
| Phan Thanh Sơn
|
|
K23(1988-)
|
Tổng Giám đốc Cisco Việt Nam
|
| Nguyễn Tiến Dũng
|
1961-
|
K13(1978-1983)
|
Ủy viên BCH Hội Tự động hóa Việt Nam. Ủy viên BBT Tạp chí Tự động hóa ngày nay
|
GS. TSKH
|
Xem thêmSửa đổi
- Danh sách các trường đại học, cao đẳng quân sự Việt Nam
- Danh sách các trường đại học và cao đẳng của Việt Nam
- Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
- Danh sách các Trường Đại học ở Việt Nam có đào tạo Kỹ sư Cơ khí
- Danh sách các trường đại học trọng điểm đào tạo nhân lực an toàn thông tin ở Việt Nam
- Kỹ sư xây dựng
- Bộ Quốc phòng Việt Nam
- Viện Công nghệ Massachusetts
- Trường Bách khoa Paris
- Trường Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc
- Đại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva Bauman
- Học viện Phòng vệ Nhật Bản
- Học viện Kỹ thuật Quân sự München
- Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự (Việt Nam)
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Xây dựng theo mô hình đại học nghiên cứu chất lượng cao”. Quân đội nhân dân. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập 16 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b c d “Đề án tuyển sinh đại học hệ đào tạo kỹ sư quân sự năm 2021”.
- ^ = Nỗ lực phát triển Học viện Kỹ thuật Quân sự tiên tiến, hiện đại https://www.qdnd.vn/quan-doi-tien-len-hien-dai/no-luc-phat-trien-hoc-vien-ky-thuat-quan-su-tien-tien-hien-dai-659272 = Nỗ lực phát triển Học viện Kỹ thuật Quân sự tiên tiến, hiện đại.
- ^ “Học viện Kỹ thuật quân sự: Khánh thành và bàn giao nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách”.
- ^ “Quyết định về việc chuyển Phân hiệu II trường đại học bách khoa thành Trường đại học kỹ thuật quân sự”.
- ^ “Quyết định mang tên trường”.
- ^ “Tuyển sinh sau Đại học HVKTQS”.
- ^ Nguyễn Thị Thu Hường - P7 (23 tháng 7 năm 2021). “Danh sách các ngành đào tạo trình độ tiến sĩ tại Học viện KTQS”. Cổng thông tin điện tử Học viện Kỹ thuật Quân sự. Truy cập 28/8/2022.
- ^ “Ban Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự”.
- ^ Đoàn Giáo sư của Đại học Bách khoa Saint Petersburg thăm và làm việc tại Khoa Kỹ thuật điều khiển, Trang web Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
- ^ “Học viện Kỹ thuật quân sự đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh”.
- ^ http://vov.vn/chinh-tri/chu-tich-nuoc-du-le-ky-niem-50-nam-hoc-vien-ky-thuat-quan-su-564225.vov.
- ^ “Học viên Học viện Kỹ thuật Quân sự tổ chức Lễ báo công tại Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t “Cuộc thử nghiệm giáo dục cách đây 40 năm”.
|