Luân văn về đánh giá công tác dân số

Học viên xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Người cam đoan

Ma Văn Đạt

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................... ................................................... ..... i LỜI CÁM ƠN ................................................... ................................................... ......... ii MỤC LỤC ................................................... ................................................... .............. iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................... ................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................... ...................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................... ......................... viii MỞ ĐẦU ................................................... ................................................... ................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................... ................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................... ........................ 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................... .................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... .................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 3 6. Kết quả dự kiến đạt được ................................................... ................................. 4 7. Nội dung của luận văn ................................................... ..................................... 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC ................................................... ...................................... 5 1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về dân tộc ....................................... 5 1.1ái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác dân tộc .................................... 5 1.1ững vấn đề cơ bản của chính sách dân tộc .............................................. 11 1.1ội dung công tác quản lý nhà nước về dân tộc cấp huyện ......................... 13 1.1ác yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về dân tộc cấp huyện 1.1 Quy định của nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về dân tộc cấp huyện ................................................... ................................................... ...... 17 1 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý nhà nước về dân tộc .................................. 18 1.2 nghiệm quản lý nhà nước về dân tộc ở một số địa phương ................ 18 1.2ững bài học rút ra cho huyện Võ Nhai .................................................... 19 1 Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................... ......... 20 Kết luận chương 1 ................................................... ................................................... .. 21 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................... ........... 23 2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............ 23

2 Thực trạng về công tác quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

`

  • 2.1Đặc điểm tự nhiên
  • 2.1Điều kiện kinh tế - xã hội `
  • 2 Khái quát về cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai
    • 2.2òng Dân tộc huyện Võ Nhai
    • 2.2ác cơ quan có liên quan
    • 2.2ình hình các dân tộc tại huyện Võ Nhai
  • Nguyên
    • 2.3ông tác nắm tình hình trong vùng đồng bào DTTS
    • bào DTTS 2.3 Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong vùng đồng
    • 2.3. Công tác triển khai các chính sách dân tộc
    • trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện 2.3ông tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách dân tộc
    • tộc thiểu số trong hệ thống chính trị trên địa bàn huyện 2.3ông tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân
  • 2 Đánh giá về công tác quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai
    • 2.4ững kết quả đạt được
    • 2.4ững hạn chế
    • 2.4ên nhân của những hạn chế
  • Kết luận chương
  • DÂN TỘC HUYỆN VÕ NHAI CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
    • 3 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Võ Nhai trong thời gian tới
      • 3.1ục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
      • 3.1ác chỉ tiêu phát triển chủ yếu
    • huyện Võ Nhai 3 Những cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý nhà nước về dân tộc tại
      • 3.2ơ hội
      • 3.2ách thức, khó khăn
    • huyện Võ Nhai 3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc
  • Hình 2 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
  • Hình 2 Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn 2016-2019
  • Hình 2 Cơ cấu các dân tộc huyện Võ Nhai năm
  • Hình 2 Số người dân tộc thiểu số của các xã trong huyện năm
  • Hình 2 Dân tộc Tày
  • Hình 2 Dân tộc Nùng
  • Hình 2 Dân tộc Mông
  • Hình 2 Dân tộc Dao
  • Hình 2 Tỷ lệ hộ nghèo huyện Võ Nhai năm

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2016-2019 .............. 26 Bảng 2 Thống kê dân số huyện Võ Nhai theo dân tộc đến năm 2018 ....................... 31 Bảng 2 Tỷ lệ hộ nghèo huyện Võ Nhai năm 2018 chia theo các dân tộc .................. 37 Bảng 2 Kết quả công tác triển khai, phổ biến giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2019 .......................................................................... 41 Bảng 2 Tổng hợp kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2018 .................................................................................................... 44 Bảng 2 Số lượng, cơ cấu cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị huyện Võ Nhai năm 2018 ............................................................................................ 56

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số (DTTS) nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất. Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển". Đồng thời Đảng ta cũng xác định công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị. Điều đó đã được thể hiện bằng những văn bản có tính chất pháp lý như: Nghị quyết 22- NQ/TW, ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/ Hội nghị Trung ương 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc; Kết luận số 57-KL/TW ngày 3/11/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị số 28/CT- TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hiệu lực, hiệu quả quả lý nhà nước về công tác dân tộc.

Võ Nhai là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện tích tự nhiên là 83, dân số khoảng 68 người (số liệu năm 2018), trong đó người DTTS chiếm gần 70%; toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 14 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở, sự tích cực, quyết tâm khắc phục khó khăn, đoàn kết, vươn lên của nhân dân các dân tộc trong huyện, kinh tế - xã hội của huyện tiếp tục từng bước được khẳng định, an ninh, quốc phòng được củng cố và giữ vững. Công tác quản lý nhà nước về dân tộc được cấp ủy, chính quyền huyện quan tâm, các chính sách dân tộc được triển khai kịp thời, có hiệu quả. Tuy nhiên những năm gần đây một số bộ phận người dân tộc Mông có biểu hiện tin và theo tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội ở một số địa phương trong huyện. Nếu không có những giải pháp tốt trong công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn huyện sẽ rất khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của huyện trong thời gian tới.

Xuất phát từ những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “ Tăng cường

2 Khái quát về cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai

tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai trong thời gian tới đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và thúc đẩy phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.

3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra, khảo sát các thông tin trong vùng đồng bào DTTS, các xã, thị trấn về kinh tế - xã hội, các thông tin có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về dân tộc để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý nhà nước về dân tộc cấp huyện, thị.

b, Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý đề ra những chủ trương, biện pháphợp thực tế trong công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

6. Kết quả dự kiến đạt được

Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:

  • Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
  • Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
  • Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc trên địa bàn huyện Võ Nhai trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

7. Nội dung của luận văn

Luậnvăn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về dân tộc.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên

Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN TỘC

1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước về dân tộc

1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công tác dân tộc

1.1.1 Khái niệm công tác dân tộc

Ngay từ thời dựng nước, Việt Nam đã là quốc gia đa dân tộc (tộc người). Trong tiến trình phát triển hàng ngàn năm, các dân tộc dù quá trình tộc người khác nhau nhưng luôn luôn sát cánh bên nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với truyền thống: “Bầu ơi thương lấy bí cùng; tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Cái “giàn” mà ông cha ta đã tổng kết chính là Tổ quốc Việt Nam của tất cả chúng ta. Xuất phát từ đặc điểm đó, ông cha ta đã thực thi nhiều biện pháp nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trước yêu cầu phát triển quốc gia, đặc biệt là trong thời cổ trung đại và di sản về vấn đề dân tộc trong lịch sử đã để lại nhiều bài học quý giá cho hôm nay khi giải quyết vấn đề dân tộc. Chính vì vậy, ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định vấn đề dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

Công tác dân tộc có một vị trí chiến lược vô cùng quan trọng nó vừa có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đồng thời củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Đảng ta đã xác định công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

Điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định: “ Công tác dân tộc ” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân[1].

Nói cách khác công tác dân tộc là các hoạt động nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

trường sinh thái. Đồng bào cư trú suốt dọc tuyến biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam, có nhiều cửa ngõ thông thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là địa bàn có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, có hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái. Trong tình hình hiện nay, miền núi là địa bàn tiềm năng, mang tính chiến lược, cơ bản cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

  • Kinh tế ở miền núi, các dân tộc thiểu số còn chậm phát triển, tình trạng du canh, du cư, di dân tự do vẫn còn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng vẫn còn khó khăn, nhiều nơi môi trường sinh thái tiếp tục bị suy thoái.
  • Tỉ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân chung cả nước, khoảng cách chênh lệch về mức sống, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, giữa các vùng ngày càng gia tăng; chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo còn thấp, công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn, một số bản sắc tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một, một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển.
  • Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn yếu, tỉ lệ cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học thấp. Năng lực, trình độ cán bộ xã, phường còn hạn chế, số lượng đảng viên là người dân tộc thiểu số thấp, vẫn còn thôn bản chưa có đảng viên. Hoạt động của cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể ở nhiều nơi chưa sát dân, chưa tập hợp được đồng bào.
  • Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn về đời sống, trình độ dân trí thấp của đồng bào và những sai sót của các cấp, các ngành trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta để kích động tư tưởng ly khai, tự trị, phá hoại truyền thống đoàn kết và thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, gây mất ổn định chính trị, nhất là trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm.

Xuất phát từ những đặc điểm trên, công tác dân tộc cũng có những đặc điểm tương đồng:

  • Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nước. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, yêu thương, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ, thực hiện

thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội.

  • Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc là quan điểm nhất quán của Đảng ta trong giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc. Các dân tộc có dân số dù ít hay nhiều, ở trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
  • quốc phòng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  • Đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; tập hợp, đoàn kết mọi người vào một mặt trận chung, tăng cường đối thoại xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn tôn trọng lẫn nhau về lợi ích, truyền thống, văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán của các dân tộc; dân tộc có trình độ phát triển cao phải có trách nhiệm giúp đỡ dân tộc có trình độ phát triển thấp, vùng kinh tế - xã hội phát triển phải giúp đỡ vùng kinh tế - xã hội chậm phát triển, nhằm đảm bảo các dân tộc có điều kiện phát triển toàn diện, tiến kịp trình độ phát triển chung của cả nước. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc; tránh tư tưởng kỳ thị dân tộc, tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Trung ương và tương trợ của dân tộc khác.
  • Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

1.1.1 Vai trò của công tác dân tộc

của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Công tác dân tộc có một vị trí chiến lược vô cùng quan trọng nó vừa có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đồng thời củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. Đảng ta đã xác định công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

Đây là vấn đề có ý nghĩa then chốt trong việc xác định nguyên tắc cũng như chính sách của Đảng ta về vấn đề dân tộc. Đại hội Đảng lần thứ IV xác định: Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong tất cả các văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới đều xác định vị trí của vấn đề dân tộc trên hành trình đổi mới của đất nước. Đó là vấn đề “có vị trí chiến lược lớn”, “luôn luôn có vị trí chiến lược”, “có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta”.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX lần thứ bảy đã ra nghị quyết chuyên đề về công tác dân tộc. Đây là nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Đảng ta về vấn đề này trong kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết chỉ rõ: Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xem vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với nội dung cơ bản là: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển” [2]. Trải qua các thời kỳ cách mạng, công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự nghiệp cách mạng chung của đất nước. Trên cơ sở đánh giá toàn diện vấn đề dân tộc và xuất phát từ yêu cầu của tình hình mới, Nghị quyết khẳng định: Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Lần đầu tiên, vấn đề dân tộc được xác định là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu

dài có tính xuyên suốt trong toàn bộ tiến trình phát triển của cách mạng nước ta, đồng thời Đảng ta còn xác định đây là vấn đề cấp bách. Đây là luận điểm rất quan trọng thể

Chủ đề