Lưu lượng dòng chảy ứng với 80 là gì năm 2024

Ngày 22/12/2017 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 65/2017/TT-BTNMT quy định cụ thể về việc phân tích xác định các đoạn sông cần duy trì dòng chảy tối thiểu.

Theo đó, Thông tư 65 quy định việc phân tích xác định các đoạn sông cần duy trì dòng chảy tối thiểu bao gồm:

- Phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

- Phân tích xác định các đoạn sông cần duy trì dòng chảy tối thiểu.

- Phân tích và đề xuất mức dòng chảy tối thiểu duy trì tại các đoạn sông, suối gồm:

  • Tổng hợp số liệu lưu lượng bình quân ngày theo chuỗi số liệu;
  • Tính toán lưu lượng bình quân ngày ứng với tần suất 80%, 85%, 90%, 95%;
  • Xác định đường cong dòng chảy lưu lượng bình quân ngày theo thời gian ứng với tần suất 80%, 85%, 90%, 95%;
  • Đề xuất mức dòng chảy tối thiểu duy trì tại các đoạn sông, suối.

- Đề xuất các thời đoạn để duy trì dòng chảy tại các đoạn sông, suối cần duy trì dòng chảy tối thiểu.

- Ngoài ra Thông tư 61 còn quy định khi tổng hợp, xây dựng sơ đồ các đoạn sông, suối cần duy trì dòng chảy tối thiểu. Trên sơ đồ thể hiện các thông tin chính sau:

  • Biểu đồ về giá trị dòng chảy tối thiểu của từng đoạn sông, sông, suối;
  • Vị trí các khu vực cạn kiệt, mất dòng, bồi xói, sạt lở, ô nhiễm chất lượng nước, các công trình khai thác sử dụng nước chính trên đoạn sông, suối và các trạm quan trắc dòng chảy.

- Để tổ chức hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia cần phải chuẩn bị tài liệu và công tác tổ chức hội thảo (biên tập, nhân bản tài liệu, gửi các tài liệu liên quan để lấy ý kiến góp ý). Xin ý kiến hội thảo về các nội dung: các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu; các thời đoạn để duy trì dòng chảy tối thiểu; mức dòng chảy tối thiểu trên các đoạn sông, suối;

- Đồng thời Thông tư 65 còn quy định cần tổng hợp, biên tập, hoàn thiện thuyết minh xác định dòng chảy tối thiểu sau hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia về các nội dung:

  • Các đoạn sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu;
  • Các thời đoạn để duy trì dòng chảy tối thiểu;
  • Mức dòng chảy tối thiểu trên các đoạn sông, suối.

- Trường hợp rà soát, điều chỉnh cần tiến hành cập nhật, phân tích, đánh giá việc duy trì dòng chảy tối thiểu từ khi được công bố đến khi rà soát, điều chỉnh và đề xuất mức dòng chảy tối thiểu điều chỉnh.

Trước tiến chúng tôi sẽ giải thích khái niệm của thuật ngữ này, lưu lượng dòng chảy chính là lượng chất lỏng chảy qua mặt cắt ngang của một ống dẫn chất lỏng trong một đơn vị thời gian nhất định. Chúng thường được dùng để đo chất lỏng như nước, dầu, dung môi …

Đối với bể bơi, lưu lượng dòng chảy là một đơn vị để xác định lượng chất lỏng chảy qua hệ thống đường ống, bình lọc bể bơi cũng như các thiết bị bể bơi khác như máy bơm, máy thổi khí … trong một đơn vị thời gian nhất định nào đó.

Chỉ số này có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta biết được lịch trình vận động của chất lỏng để từ đó tính toán thời gian, công suất lọc phù hợp.

Ngoài lịch trình lọc, một lý do rất quan trọng để người quản lý kỹ thuật tại bể bơi cần phải nắm được chỉ số lưu lượng dòng chảy thực tế là do yêu cầu dòng chảy đối với một số thiết bị bể bơi. Ví dụ: tất cả các bộ lọc nhóm có tốc độ dòng được thiết kế tối đa, đó là lưu lượng dòng tối đa mà bộ lọc có thể xử lý trước khi bạn có nguy cơ làm hỏng bộ lọc hoặc phương tiện lọc.

Máy gia nhiệt bể bơi cũng có tốc độ dòng chảy tối thiểu, cũng như tốc độ dòng chảy tối ưu mà bạn sẽ cần thiết để đo lưu lượng dòng chảy để có những cách cài đặt các thông số sao phù hợp.

Công thức tính lưu lượng dòng chảy qua ống tròn

Thứ

1: Công thức tính lưu lượng dòng chảy cơ bản

Lưu lượng dòng chảy được xác định công thức tính khác nhau áp dụng cho các trường hợp khác nhau như, tính lưu lượng dòng chảy qua ống tròn, qua bình lọc hay qua máy bơm, máy gia nhiệt…. Ở phạm vi bài viết này Hafuco sẽ chia sẻ cho quý vị công thức tính lưu lượng của dòng nước chạy qua ống tròn:

Q = A*v

* Trong đó:

– Q: Lưu lượng dòng chảy

– A: Tiết diện mặt ngang: Thuật ngữ này được định nghĩa đó là mặt phẳng cắt của một hình khối tròn, trụ,.. Công thức tính tiết diện (trong trường hợp này nó là công thức tính diện tích của hình tròn với bán kính r của ống tròn): A(tiết diện) = S (mặt phẳng tròn) = 3.14 x r²

– v: Vận tốc (tốc độ dòng chảy): Công thức tính vận tốc nước chảy trong ống: v = Căn bậc 2 của 2gh = √(2gh)

* Trong đó:

– g đại lượng đo gia tốc có giá trị bằng 9.81

– h là chiều cao của cột nước (đơn vị m)

\=>>>> Từ công thức trên tác có được cơ sở để tính toán và lắp đặt các công trình máy, hệ thống đường ống bể bơi và khả năng tưới trong thủy lợi khi dùng ống tròn dẫn nước.

Thứ

2: Công thức tính lưu lượng dòng chảy dựa theo thủy lực

Cách tính trên dùng để tính sơ bộ, xác định lưu lượng. Còn một cách tính chính xác nhất đó là dựa theo thủy lực, cách tính này phụ thuộc vào độ co hẹp ngang; hệ số lưu lượng…

Theo đó, công thức tính lưu lượng nước chảy trong ống được tính theo.

QTT = QVC + α x QDD (l/s).

Trong đó:

– QTT: lưu lượng nước chảy bên trong ống

– α: Hệ số phân bố lưu lượng dọc đường ống, thông thường thì α = 0.5 (Q ở đoạn đầu ống max và cuối ống =0).

– QDD: Lưu lượng dọc đường của phân đoạn ống đang xem xét (đơn vị tính l/s).

Trong trường hợp mà đoạn ống đang tính chỉ có lưu lượng phân phối dọc đường mà không có lưu lượng vận chuyển thông qua đoạn ống đó tới các điểm ở phía sau và lưu lượng ấy lại đi ra tại các nút cuối thì QVC = 0.

Lúc này, lưu lượng tính toán của đoạn ống sẽ là lưu lượng tại dọc đường từ đầu tới cuối đoạn ống => Lưu lượng sẽ luôn thay đổi từ QDD → 0.

Trường hợp mà các điểm lấy nước từ 20-25 trên mỗi đoạn ống, lúc này để đơn giản hoá trong quá trình tính toán, người ta thường đưa lưu lượng dọc đường về 2 nút (điểm đầu và điểm cuối) và gọi là lưu lượng nút (QN).

QN=0.5 x ∑QDD + QTTR (l/s)

Vì thế, lưu lượng tính toán của mỗi phân đoạn ống là tổng của các thành phần: lưu lượng của các đoạn ống liền kề sau nó và lưu lượng nút của cuối phân đoạn ống tính toán.

Khái niệm lưu lượng của dòng chảy là gì?

Định nghĩa lưu lượng dòng chảy là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực vật lý và kỹ thuật. Lưu lượng dòng chảy đo lường sự di chuyển của chất lưu (khí, chất lỏng, hỗn hợp) qua một điểm trong một đơn vị thời gian. Lưu lượng dòng chảy được biểu diễn bằng một đơn vị đo lường phổ biến là mét khối trên giây (m³/s).

Lưu lượng dòng chảy tính như thế nào?

Hay có thể định nghĩa lưu lượng dòng chảy là gì bằng công thức: Q = v x A (trong đó v là vận tốc dòng chảy - A là tiết diện).

Lưu lượng Q là gì?

Trong vật lý và kỹ thuật, cụ thể là động lực học chất lỏng (fluid dynamics), lưu lượng thể tích (còn được gọi là tốc độ dòng thể tích, tốc độ của dòng chất lỏng, hoặc tốc độ khối) là thể tích chất lỏng trôi qua trong một đơn vị thời gian; thường nó được biểu thị bằng ký hiệu Q (đôi khi V̇).

Hệ số dòng chảy là gì?

Hệ số dòng chảy α: Là tỷ số giữa độ sâu dòng chảy và lượng mưa tương ứng sinh ra dòng chảy đó.

Chủ đề