M lớn của kali bằng bao nhiêu

Kiến thức hóa học, một trong những môn học cực kỳ quan trọng cho học sinh từ lớp 8 và cho những bạn có định hướng sau này đi theo con đường chuyên hóa. Trong đó, bảng nguyên tử khối của các nguyên tố hóa học cực kỳ quan trọng và bắt buộc phải nhớ.

M lớn của kali bằng bao nhiêu

Bảng nguyên tử khối hóa học

Tuy nhiên, với quá nhiều nguyên tử chính vì thế việc quên đi bảng nguyên tử này không phải là điều gì lạ. Nếu quên, thì các bạn có thể tham khảo ngay bài viết này của mtrend.vn nhé!

Nội dung chính

  • 1 Nguyên tử khối là gì?
    • 1.1 Đơn vị cacbon
    • 1.2 Nguyên tử khối trung bình
  • 2 Bảng nguyên tử khối hóa học
  • 3 Cách học thuộc nguyên tử khối hóa học bằng thơ
    • 3.1 Mẹo học thuộc nguyên tử: Bài ca hóa trị
    • 3.2 Mẹo học thuộc nguyên tử: Bài ca ký hiệu hóa học
    • 3.3 Mẹo học thuộc nguyên tử: Bài ca nguyên tử khối
  • 4 Video hướng dẫn cách học thuộc “Nguyên tử khối các nguyên tố”

Nguyên tử khối là gì?

Nguyên tử khối của một nguyên tử đó chính là, khối lượng tương đối của nguyên tử nguyên tố đó. Được tính theo: tổng của khối lượng electron, proton và notron, nhưng do khối lượng electron rất nhỏ nên thường không được tính, vì vậy có thể nguyên tử khối xấp xỉ số khối của hạt nhân.

Ví dụ: Nguyên tử khối của Nitơ (N) = 14 (đvC), của Magie (Mg) = 24 (đvC).

Nguyên tử khối cũng được xem là khối lượng, được tính theo đơn vị gam của một mol nguyên tử, ký hiệu bằng u.

1 u = 1/NA gam = 1/(1000Na) kg

Trong đó Na chính là hàng số Avogadro

1 u xấp xỉ bằng 1.66053886 x 10-27 kg

1 u xấp xỉ bằng 1.6605 x 10-24 g

Đơn vị cacbon

Đơn vị Cacbon là đơn vị sử dụng để đo khối lượng nguyên tử, có ký hiệu là đvC. Một đơn vị Cacbon bằng 1/12 của khối lượng hạt nhân nguyên tử Cacbon đồng vị C12.

Do nguyên tử Cacbon đồng vị C12 phổ biến cùng với đố là chỉ số sai là rất thấp nên Viện đo lường Quốc tế đã thống nhất dùng đơn vị Cacbon này.

Nguyên tử khối trung bình

Giả sử nguyên tố X có 2 đồng vị A và B. kí hiệu A,B đồng thời là nguyên tử khối của 2 đồng vị, tỉ lệ phần trăm số nguyên tử tương ứng là a và b. Khi đó: nguyên tử khối trung bình A của nguyên tố X là:

Kali là cation chủ yếu trong tế bào, nhưng chỉ 2% tổng lượng kali cơ thể là ngoài tế bào. Vì hầu hết kali trong tế bào chứa trong tế bào cơ, lượng kali cơ thể tương đương với khối lượng cơ thể không chứa mỡ. Người lớn trung bình 70 kg có khoảng 3500 mEq (3500 mmol) kali.

Kali là yếu tố chính quyết định tính thẩm thấu trong tế bào. Tỷ lệ giữa nồng độ kali trong dịch nội bào và nồng độ trong dịch ngoại bào tế bào ảnh hưởng quan trọng tới điện thế màng tế bào, vai trò quan trọng hoạt động tế bào, như dẫn truyền thần kinh và co tế bào. Vì vậy, thay đổi nhỏ của nồng độ kali huyết thanh có thể có biểu hiện lâm sàng đáng kể. Nồng độ kali huyết thanh có thể

  • Quá cao(tăng kali máu Tăng kali máu Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (>5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một vài yếu... đọc thêm )

  • Quá thấp(hạ kali máu Hạ kali máu Hạ kali huyết là nồng độ kali huyết thanh 3,5 mEq/L ( 3,5 mmol/L) gây ra bởi sự thiếu hụt trong tổng lượng kali cơ thể hoặc sự di chuyển bất thường của kali vào trong tế bào. Nguyên nhân phổ... đọc thêm )

Biểu hiện lâm sàng của rối loạn nồng độ kali máu có thể gồm yếu cơ và rối loạn nhịp tim Tổng quan về rối loạn nhịp tim Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát bóp đồng bộ. Rối loạn hình thành xung động hoặc rối loạn dẫn... đọc thêm

M lớn của kali bằng bao nhiêu
.

Trong trường hợp không có các yếu tố chuyển dịch kali giữa trong tế bào và ngoài tế bào, nồng độ kali huyết thanh tương quan chặt chẽ với tổng lượng kali cơ thể. Một khi nồng độ nội bào và ngoại bào ổn định, sự giảm nồng độ kali huyết thanh khoảng 1 mEq/L (1 mmol/L) cho biết tổng thiếu hụt kali khoảng 200 tới 400 mEq (200 đến 400 mmol). Bệnh nhân có nồng độ kali ổn định < 3 mEq/L (< 3 mmol/L) thường có thiếu hụt kali đáng kể.

Ngọc trai & Cạm bẫy

  • Sự giảm nồng độ kali huyết thanh khoảng 1 mEq/L (1 mmol/L) cho biết tổng thâm hụt kali khoảng 200 đến 400 mEq (200 đến 400 mmol).

Dịch chuyển kali

Các yếu tố làm dịch chuyển kali trong hoặc ngoài tế bào gồm:

  • Nồng độ Insulin

  • Hoạt động beta-adrenergic

  • Tình trạng toan kiềm

Insulin di chuyển kali vào tế bào; nồng độ insulin cao làm giảm nồng độ kali huyết thanh. Nồng độ insulin thấp, như trong đái tháo đường toan ceton Toan ceton (DKA) Nhiễm toan ceton là biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường đặc trưng bởi tăng đường huyết, tăng ceton trong máu và nhiễm toan chuyển hóa. Đường máu tăng cao là nguyên nhân dây tăng áp lực... đọc thêm , gây kali di chuyển ra ngoài tế bào, gây tăng kali máu, đôi khi xuất hiện cả thiếu hụt tổng lượng kali cơ thể.

Các chất đồng vận beta-adrenergic, đặc biệt đồng vận beta2 chọn lọc, đưa kali vào trong tế bào, trong khi chẹn beta và đồng vận alpha thúc đẩy kali đi ra ngoài tế bào.

Nhiễm toan chuyển hóa Toan chuyển hóa Toan chuyển hóa đầu tiên có giảm bicarbonate (HCO3−), thường có bù bằng giảm áp suất riêng phần cácbon dioxit (PCO2); pH có thể rất thấp hoặc hơi thấp. Phân loại Toan chuyển hóa khoảng... đọc thêm cấp gây kali di chuyển ra ngoài tế bào, trong khi kiềm chuyển hóa Kiềm chuyển hóa Kiềm chuyển hóa chủ yếu do tăng bicarbonate (HCO3−) còn hoặc mất bù - tăng áp suất từng phần khí carbon dioxide (PCO2); pH có thể cao hoặc gần như bình thường. Nguyên nhân thường... đọc thêm làm kali di chuyển vào tế bào. Tuy nhiên, sự thay đổi nồng độ bicarbonate huyết thanh có thể quan trọng hơn sự thay đổi pH; nhiễm toan bởi tích tụ chất acid vô cơ (không khoảng trống anion, nhiễm toan tăng clo máu) có thể tăng kali huyết thanh hơn. Ngược lại, nhiễm toan chuyển hoá do sự tích tụ của axit hữu cơ (tăng khoảng trống aninon Khoảng trống anion Các rối loạn axit-base là những thay đổi về bệnh học ở áp suất từng phần khí cacbonic (Pco2), và bicarbonate huyết thanh (HCO3−) thường tạo ra giá trị pH động mạch bất thường. Toan... đọc thêm ) không gây tăng kali máu. Vì vậy, tăng kali máu thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường toan ceton gây ra từ thiếu hụt insulin hơn là từ nhiễm axit.

Toan và kiềm hô hấp Toan hô hấp Toan hô hấp xuất phát từ tăng áp suất riềng phần carbon dioxide (PCO2) còn hoặc mất bù - tăng bicarbonate (HCO3−); pH thường thấp nhưng gần giới hạn bình thường. Nguyên nhân là giảm... đọc thêm cấp ảnh hưởng kali huyết thanh Kiềm hô hấp Kiềm hô hấp là sự giảm áp lực cacbon oxit riêng phần (PCO2) còn hoặc mất bù: giảm bicarbonate (HCO3−); pH có thể cao hoặc gần ngưỡng bình thường. Nguyên nhân là tăng nhịp thở hoặc... đọc thêm nồng độ ít hơn so với nhiễm toan kiềm chuyển hóa. Tuy nhiên, nồng độ kali huyết thanh nên luôn được phân tích trong tình trạng pH huyết thanh (và nồng độ bicarbonat).

Chuyển hóa kali

Lượng kali nhập từ chế độ ăn uống bình thường dao động 40 - 150 mEq(40 and 150 mmol)/ngày. Ở trạng thái ổn định, lượng kali mất qua phân thường dưới 10% lượng nhập vào. 90% còn lại được bài tiết trong nước tiểu, do đó thay đổi bài tiết kali của thận ảnh hưởng lớn tới cân bằng kali.

Khi lượng kali hấp thụ > 150 mEq (> 150 mmol)/ngày, khoảng 50% lượng kali thừa xuất hiện trong nước tiểu trong vài giờ tiếp theo. Phần lớn số còn lại được chuyển vào khoang nội bào, do đó giảm thiểu sự gia tăng kali huyết thanh. Khi lượng kali nhập vào tiếp tục tăng, sự tiết aldosterone được kích thích và thận bài tiết kali tăng lên. Ngoài ra, tái hấp thu kali từ phân khi xuất hiện sự điều hòa, và có thể giảm tới 50% khi thừa kali mạn tính.

Khi lượng kali nhập vào giảm, kali nội bào lại cung cấp khoảng đệm lớn cho nồng độ kali huyết thanh. Bảo tồn kali của thận triển khai tương đối chậm so trong đáp ứng với giảm kali từ chế độ ăn và ít hiệu quả hơn so với thận bảo tồn natri. Vì vậy, thiếu kali thường là một vấn đề lâm sàng thường xuyên. Sự bài tiết kali qua nước tiểu khoảng 10 mEq (10 mmol)/ngày cho thấy thận bảo tồn kali gần như tối đa và thiếu hụt kali đáng kể.

Sự bài tiết kali có thể được tăng cường hoặc giảm bớt trong nhiễm toan tùy thuộc vào loại nhiễm toan, tình trạng thể tích và chức năng thận. Tăng chuyển natri tới ống lượn xa, cũng như xuất hiện với lượng natri nhập vào tăng hoặc lợi tiểu quai, thúc đẩy bài tiết kali.