Mục đích của phương pháp cấy chuyền vi sinh vật

Môi trường nuôi cấy vi sinh vật được phân biệt trên dựa trên cơ sở độ đặc, thành phần và mục đích sử dụng.

Nhiều môi trường đặc trưng là cần thiết để dễ nhận diện, định lượng và phân lập một số loại vi khuẩn nhất định. Để đáp ứng nhu cầu này, rất nhiều môi trường có sẵn.

Môi trường nuôi cấy vi sinh vật chất lượng (phần 1)

Thêm các chất dinh dưỡng bổ sung dưới dạng máu, huyết thanh, lòng đỏ trứng, vv vào môi trường cơ sở để tạo thành môi trường tăng sinh. Môi trường tăng sinh được sử dụng để phát triển vi khuẩn cần dinh dưỡng (khó tính). Blood agar, chocolate agar, Loeffler’s serum slope vv là một số môi trường tăng sinh. Thạch máu được chuẩn bị bằng cách thêm 5-10% (theo thể tích) máu vào môi trường blood agar base. Chocolate agar  còn được gọi là thạch tan huyết

Được ứng dụng để ngăn chặn vi khuẩn không mong muốn hoặc vi khuẩn lây nhiễm và giúp khôi phục mầm bệnh từ hỗn hợp vi khuẩn. Có khi môi trường chọn lọc là agar, có khi môi trường tăng sinh là chất lỏng. Cả hai môi trường này đều áp dụng cùng mục đích. Bất kỳ môi trường thạch nào cũng có thể trở thành chọn lọc bằng cách bổ sung các tác nhân ức chế nhất định không ảnh hưởng đến vi sinh vật mục tiêu. Các phương pháp khác nhau để tạo môi trường bao gồm việc bổ sung kháng sinh, thuốc nhuộm, hóa chất, thay đổi pH hoặc kết hợp các chất này.

Nguyên tắc: ức chế tăng trưởng khác nhau 
Môi trường chọn lọc được ứng dụng để ngăn chặn sự tăng trưởng của một số vi sinh vật mà vẫn cho phép sự phát triển của những vi sinh vật khác. Môi trường chọn lọc dạng thạch (rắn) để phân lập các khuẩn lạc riêng rẽ

  • Thayer Martin Agardùng để phục hồi Neisseria gonorrhoeae chứa kháng sinh; vancomycin, colistin và nystatin.
  • Mannitol Salt Agarvà Salt Milk Agar dùng để hồi phụcaureus chứa 10% NaCl.
  • Kali tellurite vừa được sử dụng để phục hồi diphtheriaechứa 0,04% kali tellurite.
  • Macaronkey Agar được sử dụng cho các thành viênEnterobacteriaceae có chứa muối mật mà ức chế hầu hết các vi khuẩn gram dương.
  • Pseudosel Agar (Cetrimide Agar) được sử dụng để phục hồi  aeruginosachứa cetrimide (chất khử trùng).
  • Crystal Blood Blood Agar được sử dụng để phục hồi  pyogeneschứa 0.0002% tinh thể tím.
  • Lowenstein Jensen Phương tiệnđược sử dụng để phục hồituberculosis được chọn lọc bằng cách kết hợp malachite green.
  • Wilson và Blair’s Agar để phục hồi  typhiđược chọn lọc bằng cách bổ sung thuốc nhuộm màu xanh lục sáng.
  • Môi trường chọn lọc như TCBS Agarđược sử dụng để phân lập  cholerae từ mẫu phân có pH cao (8,5-8,6), ức chế hầu hết các vi khuẩn khác.
  • Môi trường nuôi cấy tăng sinh

Môi trường tăng sinh được sử dụng để tăng mật độ tương đối của một số vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy trước khi cấy trên môi trường rắn chọn lọc. Không giống như môi trường chọn lọc, môi trường tăng sinh thường được sử dụng như môi trường canh . Môi trường tăng sinh là môi trường lỏng cũng ứng dụng để ức chế vi sinh vật cộng sinh trong mẫu lâm sàng. Selenite F broth, tetrathionate broth and alkaline peptone water (APW) được sử dụng để phục hồi lại các mầm bệnh từ các mẫu phân.

Môi trường này được áp dụng cho các vi khuẩn khác nhau có thể được nhận diện dựa trên màu sắc khuẩn lạc. Các cách tiếp cận khác nhau bao gồm việc kết hợp thuốc nhuộm, chất nền trao đổi chất, vv để các vi khuẩn sử dụng chúng xuất hiện dưới dạng các khuẩn lạc có màu khác nhau. Môi trường đặc trưng cho phép sự phát triển của nhiều hơn một vi sinh vật quan tâm nhưng với các khuẩn lạc phân biệt hình thái.

  1. Mannitol salt agar(lên men mannitol = màu vàng)
  2. Blood agar(các loại tán huyết khac1 nhau như tán huyết α, β và γ)
  3. Mac Conkey agar(lên men lactose, các khuẩn lạc hồng vì không lên men lactose tạo ra các khuẩn lạc nhạt hoặc không màu.
  4. TCBS( Vibrio cholerae tạo ra các khuẩn lạc màu vàng do lên men sucrose)

Các mẫu lâm sàng phải được vận chuyển đến phòng thí nghiệm ngay sau khi thu thập để ngăn chặn sự phát triển quá mức của các sinh vật gây ô nhiễm hoặc các vi sinh vật cộng sinh. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng môi trường vận chuyển. Như môi trường giúp ngăn ngừa khô (khô) mẫu vật, duy trì mầm bệnh ở hệ cộng sinh và ức chế sự phát triển quá mức của vi khuẩn không mong muốn. Những  môi trường này như (Stuart & Amie) là bán rắn. Bổ sung than để trung hòa các yếu tố ức chế.

  • Môi trường vận chuyển Cary Blair môi trường Venkatraman Ramakrishnan (VR) được sử dụng để vận chuyển phân từ bệnh nhân bị nghi ngờ bệnh tả.
  • Sach’s buffered glycerol saline  được sử dụng để vận chuyển phân từ những bệnh nhân nghi ngờ bị bệnh lỵ trực khuẩn.
  • Môi trường Pike được sử dụng để vận chuyển streptococci từ mẫu vật cổ họng.

Vi khuẩn kỵ khí cần môi trường đặc biệt để tăng trưởng vì chúng cần hàm lượng oxy thấp, khử thế oxy hóa khử  và bổ sung các chất dinh dưỡng.

Môi trường cho vi khuẩn kỵ khí có thể được bổ sung chất dinh dưỡng như hemin và vitamin K. Môi trường  này cũng có thể được khử bằng yếu tố vật lý hoặc hóa học. Đun sôi môi trường để loại bỏ hết oxy hòa tan. Bổ sung 1% glucose, 0,1% thioglycollate, 0,1% axit ascorbic, 0,05% cysteine ​​hoặc các chất sắt nóng đỏ có thể làm cho môi trường bị khử. Trước khi sử dụng, môi trường phải được đun sôi trong nồi cách thủy để loại bỏ oxy hòa tan và sau đó bịt kín bằng parafin lỏng vô trùng.

Thioglycollate broth  chứa natri thioglycollate, glucose, cystine, chiết xuất men và casein thủy phân.

Methylen blue hoặc resazurin là một chỉ thị oxy hóa khử được kết hợp trong môi trường. Trong điều kiện khử, methylene blue không màu. 

  • Môi trường để định lượng vi khuẩn.
  • Môi trường để phân lập vi khuẩn.
  • Môi trường bảo quản, v.v…

Trên đây là các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật được phân loại theo mục đích sử dụng. Để xem lại phần 1, phân loại môi trường nuôi cấy vi sinh theo độ đặc hay thành phần, mời quý anh chị và các bạn nhấp vào link này.

Công ty TNHH Khoa Học Kỹ Thuật Việt Sinh rất vui được hỗ trợ hết mình khi khách hàng có thắc mắc; liên hệ với chúng tôi qua gmail: hoặc gọi trực tiếp đến hotline: 0919112141 hoặc 0916072323.

Nuôi cấy vi sinh, hay nuôi cấy vi sinh vật, là phương pháp nhân lên các vi sinh vật bằng cách cho chúng sinh sản trong môi trường nuôi cấy định trước trong điều kiện phòng thí nghiệm được kiểm soát. Nuôi cấy vi sinh vật là phương pháp chẩn đoán cơ bản và cơ bản được sử dụng rộng rãi như một công cụ nghiên cứu trong sinh học phân tử.

Mục đích của phương pháp cấy chuyền vi sinh vật

Nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường rắn và lỏng

Nuôi cấy vi sinh vật được sử dụng để xác định loại sinh vật, sự phong phú của nó trong mẫu được thử nghiệm hoặc cả hai. Đây là một trong những phương pháp chẩn đoán chính của vi sinh vật và được sử dụng như một công cụ để xác định nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm bằng cách cho tác nhân nhân lên trong môi trường định trước. Ví dụ, nuôi cấy cổ họng bằng cách cạo lớp mô ở phía sau họng và làm mờ mẫu vào môi trường để có thể sàng lọc các vi sinh vật gây hại, như Streptococcus pyogenes, tác nhân gây bệnh viêm họng liên cầu khuẩn.[1] Hơn nữa, thuật ngữ nuôi cấy thường được sử dụng không chính thức để chỉ "phát triển có chọn lọc" một loại vi sinh vật cụ thể trong phòng thí nghiệm.

Nó thường là cần thiết để cô lập một nền văn hóa tinh khiết của vi sinh vật. Một nuôi cấy thuần túy (hoặc axenic) là một quần thể các tế bào hoặc các sinh vật đa bào phát triển trong trường hợp không có các loài hoặc loại khác. Một nền văn hóa thuần túy có thể bắt nguồn từ một tế bào đơn hoặc một sinh vật, trong trường hợp đó các tế bào là bản sao di truyền của nhau. Với mục đích gel hóa nuôi cấy vi sinh vật, môi trường của gel agarose (agar) được sử dụng. Agar là một chất gelatin có nguồn gốc từ rong biển. Một chất thay thế rẻ tiền cho agar là guar gum, có thể được sử dụng để phân lập và bảo trì thermophiles.

 

Nuôi cấy Bacillus anthracis

Có một số loại phương pháp nuôi cấy vi khuẩn được lựa chọn dựa trên tác nhân được nuôi cấy và sử dụng phổ biến.

Môi trường nuôi cấy

Một phương pháp nuôi cấy vi khuẩn là nuôi cấy lỏng, trong đó vi khuẩn mong muốn được treo lơ lửng trong môi trường dinh dưỡng lỏng, như Luria Broth, trong một bình thẳng đứng. Điều này cho phép một nhà khoa học phát triển một lượng lớn vi khuẩn cho nhiều ứng dụng downstream.

Nuôi cấy lỏng là lý tưởng để chuẩn bị xét nghiệm kháng khuẩn trong đó người thí nghiệm cấy nước canh lỏng với vi khuẩn và để nó phát triển qua đêm (họ có thể sử dụng máy lắc để tăng trưởng đồng đều). Sau đó, họ sẽ lấy phần mẫu thử để kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của một loại thuốc hoặc protein cụ thể (peptide kháng khuẩn).

 

Nuôi cấy lỏng cyanobacterium Synechococcus PCC 7002

Để thay thế, nhà vi trùng học có thể quyết định sử dụng nuôi cấy chất lỏng tĩnh. Những nuôi cấy này không bị lung lay và chúng cung cấp cho các vi khuẩn một gradient oxy.[2]

  1. ^ Healthwise, Incorporated (ngày 28 tháng 6 năm 2010). “Throat Culture”. WebMD. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Old, D.C.; Duguid, J.P. (1970). “Selective Outgrowth of Fimbriate Bacteria in Static Liquid Medium”. Journal of Bacteriology. American Society for Microbiology. 103 (2): 447–456. PMC 248102. PMID 4914569.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nuôi_cấy_vi_sinh&oldid=68867995”