Người lao động làm việc bao nhiêu ngày trong năm

Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019, từ năm 2021 người lao động có tất cả 11 ngày nghỉ lễ, Tết và được hưởng nguyên lương. Cụ thể: Tết Dương lịch 1 ngày (ngày 1/1 Dương lịch); Tết Âm lịch 5 ngày; Ngày Chiến thắng 1 ngày (ngày 30/4 Dương lịch); Ngày Quốc tế lao động 1 ngày (ngày 1/5 Dương lịch); Quốc khánh 2 ngày (ngày 2/9 Dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 1 ngày (ngày 10/3 Âm lịch).

Nếu những ngày nghỉ này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ theo quy định.

Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 1 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 1 ngày Quốc khánh của nước họ.

Căn cứ theo quy định này, năm 2023 chỉ có ngày nghỉ Tết Âm lịch và ngày nghỉ lễ dịp Quốc khánh 2/9, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội lấy ý kiến các đơn vị và trình Thủ tướng Chính phủ về hoán đổi ngày nghỉ cho hợp lý với người lao động, còn các ngày nghỉ khác thực hiện theo quy định.

Cụ thể, về nghỉ Tết Dương lịch năm 2023 sẽ thực hiện theo đúng quy định tại Bộ luật Lao động 2019. Do ngày 1/1/2023 rơi vào Chủ Nhật là ngày nghỉ hằng tuần, người lao động sẽ được nghỉ bù vào thứ Hai ngày 2/1/2023. Như vậy, dịp này người lao động sẽ được nghỉ tối đa 3 ngày, từ thứ Bảy ngày 31/12/2022 đến hết thứ Hai ngày 2/1/2023.

Đối với dịp nghỉ Tết Âm lịch năm 2023, theo thông báo của Văn phòng Chính phủ ngày 1/12, Chính phủ đồng ý với phương án nghỉ Tết Âm lịch năm 2023 kéo dài 7 ngày. Theo đó, công chức, viên chức nghỉ Tết Nguyên đán 2023 từ thứ Sáu ngày 20/1/2023 đến hết thứ Năm ngày 26/1/2023 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Nhâm Dần đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Quý Mão).

Với dịp nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3 Âm lịch) và Ngày Chiến thắng (ngày 30/4 Dương lịch); Ngày Quốc tế lao động rơi vào cuối tuần và liền kề nhau. Do đó, công chức, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp. Như vậy, dịp này, người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 5 ngày, từ thứ Bảy ngày 29/4/2023 đến hết thứ Ba ngày 3/5/2023, hoặc nghỉ 4 ngày trong trường hợp theo chế độ một ngày nghỉ hằng tuần.

Đối với dịp lễ Quốc Khánh năm 2023, Chính phủ đồng ý phương án nghỉ kéo dài 4 ngày. Cụ thể, công chức, viên chức được nghỉ từ thứ Sáu ngày 1/9/2023 đến hết thứ Hai ngày 4/9/2023.

Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023. Tuy nhiên, Chính phủ yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lịch nghỉ trên áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Các cơ quan, tổ chức không thực hiện lịch nghỉ cố định 2 ngày thứ Bảy, Chủ Nhật hằng tuần, thì căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.

Trong đó, đối với lịch nghỉ Tết Âm lịch 2022, người sử dụng lao động có thể bố trí lịch nghỉ Tết theo cách chọn 1 ngày nghỉ trước Tết và 4 ngày nghỉ sau Tết, hoặc nghỉ 2 ngày trước Tết và 3 ngày nghỉ sau Tết. Với dịp lễ Quốc khánh, người sử dụng lao động quyết định cho người lao động nghỉ 2 ngày (ngày 2/9/2021 Dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau).

Riêng về nghỉ Tết Âm lịch, các đơn vị thông báo phương án nghỉ cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương sẽ nhận được ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Quy định về số ngày nghỉ phép năm hay nghỉ hàng năm là chế độ dành riêng cho người lao động, được quy định cụ thể tại Bộ Luật lao động 2019. Theo đó, người lao động được đảm bảo lợi ích về số ngày nghỉ của mình khi làm việc tại doanh nghiệp mà vẫn được hưởng lương theo quy định.

Quy định nghỉ phép năm theo bộ luật lao động mới nhất

1. Nghỉ phép năm là gì?

Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).

Infographic: Quy định về ngày nghỉ phép năm của người lao động

2. Quy định nghỉ phép năm 2022

Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 ban hành ngày 20/11/2019 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, thay thế cho Bộ luật lao động 2012 có quy định về ngày nghỉ phép năm như sau:

2.1 Quy định về số ngày nghỉ phép năm

Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:

  1. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
  2. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định
  3. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

2.2 Gộp số ngày nghỉ phép hằng năm

Quy định tại Khoản 4, Điều 113, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó,

  • Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
  • Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

2.3 Không nghỉ hết phép năm

Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm theo quy định sẽ được xử lý như sau:

- Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày phép do thôi việc hoặc bị mất việc làm thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép chưa nghỉ.

- Trường hợp không nghỉ hết ngày nghỉ phép trong năm do không có nhu cầu nghỉ mà vẫn tiếp tục đi làm thì người sử dụng lao động không phải thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép chưa nghỉ.

Như vậy, người lao động không nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu nghỉ sẽ không được thanh toán bằng tiền theo số ngày nghỉ phép còn thừa khi kết thúc năm. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay cũng cho phép người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để gộp ngày nghỉ phép còn dư sang các năm tiếp theo.

Số ngày nghỉ phép năm theo quy định.

3. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm

Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Công thức tính số ngày phép năm như sau:

Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng làm việc thực tế

- Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

- Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

4. Số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên

Đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên. Cụ thể theo tại Điều 114, Bộ luật lao động 2019 quy định:

  • Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
  • Người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Ví dụ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.

Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Như vậy, trong bài viết trên đây, Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc một số thông tin cần thiết nhất về chế độ nghỉ phép năm. Mong rằng những chia sẻ trên có thể mang lại cho quý độc giả những thông tin hữu ích nhất.

Người lao động được nghỉ ốm bao nhiêu ngày trong 1 năm?

Tôi sẽ được nghỉ ốm tối đa bao nhiêu ngày trong một tháng? Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Đoàn luật sư TP. Hà Nội cho biết: Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện chỉ quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau tối đa trong 01 năm của người lao động với số ngày từ 30 đến 70 ngày làm việc/năm.

Người lao động làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường thì được trả lương như thế nào?

- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% (chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương) đối với người lao động hưởng lương ngày.

Trong một tháng người lao động được nghỉ hằng tuần tối thiểu bao nhiêu ngày?

Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Người lao động làm việc bao nhiêu ngày 1 tháng?

Như vậy, tùy theo 1 tháng có bao nhiêu ngày thì số ngày làm việc tối đa của mỗi tháng không giống nhau, cụ thể: - Tháng có 28 ngày: có 24 ngày làm việc bình thường tối đa. - Tháng có 29 ngày: có 25 ngày làm việc bình thường tối đa. - Tháng có 30 ngày: có 26 ngày làm việc bình thường tối đa.

Chủ đề