Nguyên liệu sản xuất bánh bông lan

quy trình sản xuất bánh bông lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.25 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG HỒ CHÍ MINH
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÁO CÁO:
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
BÁNH BÔNG LAN CÔNG
NGHIỆP

SVTH:
Trần Phạm Phương Trí
Võ Như Thi
Nguyễn Minh Hưng
Trần Đức Vĩnh

61003598
61003130
61001391
61004028


MỤC LỤC

MỤC LỤC HÌNH

MỤC LỤC BẢNG

Phần 1: NGUYÊN LIỆU

I. Nguyên liệu chính:
Bôt mì:


1. Giới thiệu chung về lúa mì:

Bột mì được sản xuất từ lúa mì. Lúa mì là loại ngũ cốc được trồng nhiều nhất trên thế
giới, nó mọc ở khắp nơi ngoại trù’ vùng cực. 33% toàn bộ ngũ cốc trên thế giới là lúa mì, 26%
là bắp, lúa gạo với lúa mạch mồi thứ 13%. Nó là lương thực chính của hơn một nửa số dân
trên trái đất này. Nga là nước trồng nhiều lúa mì nhất trên thế giới.
Trong tất cả các loại ngũ cốc được trồng, bột từ lúa mì là loại gần như duy nhất mà
protein có dạng khối nhớt dính như cao su khi nhào trộn với nước. Đó chính là gluten. Chỉ
một loại bột khác cũng có khả năng đó, duy nhất, là lúa mạch đen. Gluten trong bột lúa mì có
khả năng giữ khí trong quá trình nướng bột nhào tạo nên cấu trúc xốp cho sản phẩm. Do đó
bột mì là một trong những nguyên liệu chính đế làm bánh bông lan.

2


2. Cấu tạo hạt lúa mì:

Hạt lúa mì có một rãnh sâu năm dọc theo hạt về phía bụng. Phía lưng hạt thì hơi cong và nhẵn,
phôi hạt nằm ở phía lưng.
Cấu tạo bên trong của hạt lúa mì cũng giống các hạt lương thực khác, nghĩa là gồm có
vỏ, phôi và nội nhũ. vỏ gồm có vỏ ngoài (vỏ quả) và vỏ trong (vỏ hạt). Phía ngoài của nội nhũ
là lớp aleurone. Nội nhũ gồm có nhiều tế bào lớn chứa đầy các hạt tinh bột
3. Phân loại hạt lúa mì:

Lúa mì là loại cây lương thực mỗi năm chỉ trồng một vụ (hoặc mùa đông hoặc mùa
xuân). Loại lúa mì trồng mùa đông thì kém chịu lạnh hơn lúa mì xuân Lúa mì được phân
thành 3 loại: cứng, vừa hay mềm, dựa trên tính chất vật lí của hạt lúa mì.


Lúa mì cứng:


Lúa mì cứng có râu ở cuối hạt. Râu lúa mì cứng khá dài, dựng theo chiều của

bông. Hạt lúa mì cứng có dạng thuôn dài, có màu vàng rơm hoặc đỏ hung. Độ trắng trong của
lúa mì cứng rất cao, thường khoảng 95-100%. Loại cứng có xu hướng chứa nhiều protein hơn
(10-14%), hầu như hoàn toàn được thu hoạch vào mùa xuân và có lớp nội nhũ trong suốt
(phần trung tâm màu trắng giàu tinh bột nơi bột mì được xay ra từ đó). Khi xay, những mảnh
vỡ của hạt và tinh bột của hạt thường bị tốn hại do tính hấp thụ nước cao (đó là lượng nước
cần đế tạo nên tính on định cho khối bột nhào).


Lúa mì mềm:
Lúa mì mềm là loại lúa mì được trồng phố biến nhất. Lúa mì mềm có giống có râu,

có giống không râu. Râu lúa mì mềm không dựng theo chiều của bông lúa mà hơi ria ra chung
quanh. Hạt lúa mì mềm có dạng gần bầu dục, màu trắng ngà hoặc hung hung. Nội nhũ có thể
hoàn toàn trong, đục hoặc nửa trong nửa đục. Hạt lúa mì mềm có một vết lõm sâu dọc theo
thân hạt. Hạt lúa mì mềm nằm trong vỏ trấu. Vỏ trấu của lúa mì không ôm chặt lấy hạt, do đó
khi đập hạt lúa mì rất dễ dàng thoát ra khỏi vỏ trấu. Lúa mì mềm sản xuất ra được loại bột mì
mịn hơn mà ít bị tổn thương về tinh bột và lại hấp thụ nước ít hơn. Tuy nhiên mức protein
trong bột mì mềm từ thấp đến rất thấp (8 - 11%), protein của gluten có sức chịu đựng việc

3


làm biến dạng kém hơn, nhưng lại kéo dài được nhiều hơn trước khi đứt, khối bột nhào kém
dẻo hơn.


Lúa mì có độ cứng trung bình thì có tính chất trung gian.
Lúa mì có 2 loại là lúa mì trắng và lúa mì đen do đó bột mì cũng được phân ra làm 2



loại:


Bôt mì trang: được sản xuất từ lúa mì trắng. Ớ nước ta lúa mì hầu hết được nhập khẩu
và ta chỉ nhập khẩu lúa mì trắng.



Bôt mì đen', được sản xuất từ lúa mì đen, thường dùng đế làm bánh mì bằng cách lên
men lactic, có vị chua, chỉ thích hợp cho khấu vị một số vùng trên thế giới.
Bánh bông chỉ được sản xuất từ bột mì trắng do đó trong khuôn khố bài này chỉ đề cập

đến bột mì trắng.
4. Thành phần hóa học của bột mì:

Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt lúa mì và phụ
thuộc vào hạng bột. Các chất dinh dưỡng trong bột có hạng cao thì được cơ thể tiêu hóa dễ
hơn, nhưng bột mì ở hạng thấp lại giàu vitamin và chất khoáng hơn. Thành phần bột mì chủ
yếu gồm glucid và protid, cụ thể về thành phần được trình bày ở bảng sau:

Bảng 1 Thành phân hóa học của bột mì
`

Tỉ lệ lấy Tro
bột

%

Cellulose Pentosan Tinh


%

%

bột

Chất
béo

Gluten, %
Ưót

Khô

Protein

.

100

1,74

1,51

6,42

62,99

2,06 42,74 15,16


12,51

Bột thượng hạng

10,14

0,47

0,13

1,57

80,1

0,99 39,16 11,58

10,33

Bột hạng 1

22,4

0,53

0,22

1,84

77,84


12,9

11,15

Bột hạng 2

47,5

1,2

0,48

3,44

72,52 2,02 48,42 16,95

14,8

a. Glucid bột mì:
4

1,2

43,21


Glucid là thành phần chủ yếu trong bột mì, chiếm tới 70 - 90% theo chất khô tùy
theo loại bột mì và giống lúa mì dùng sản xuất loại bột đó.
Glucid là thành phần tạo nên cấu trúc xốp, tạo độ ngọt, tạo màu sắc, và tạo mùi
thơm.



Bảng 2 Thành phân các loại glucid trong bột mì
Glucid

Đường Dextrin

TÏ lệ (%)

0,6-1,8 1 -5



Tinh bột Cellulose
80

0,1 -2,3

Hemicellulose Pentosan
2-8

1,2-3,5

Tinh bột:
Tinh bột chiếm khoảng 80% glucid bột mì. Tinh bột lúa mì có cấu trúc hạt tròn, kích

thước hạt từ 5 - 50 ỊLim.

Hình 1 Tinh bột lúa mì
Tinh bột là thành phần quan trọng nhất của bột mì, có ảnh hưởng
lớn đền chất lượng bột nhào sau này. Độ lớn và độ nguyên của


hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả năng hút nước
và hàm lượng đường trong bột nhào. Hạt tinh bột nhỏ và hạt tinh
bột vỡ sẽ bị đường hóa nhanh hơn trong quá trình sản xuất. Tinh
bột bao gồm hai cấu tử là amylose và amylopect

5


Hình 2 Amylose và amylopectin
>

Amylose là polysaccharide được cấu tạo từ các phân tử a-D-glucose gắn với nhau
bằng liên kết a-1, 4 glucoside tạo thành mạch thắng. Hàm lượng amylose trong tinh
bột bột mì khoảng 20%, khối lượng phân tử của amylose trong tinh bột mì khoảng
350.000 đvC, mức độ polimer hóa là khoảng 2000 - 2200 gốc glucose. Bột chứa nhiều
amylose thì bánh sẽ giòn hơn và dễ vỡ.

>

Amylopectin được cấu tạo từ các gốc glucose liên kết a-1, 4 và a-1,6 glucoside vì vậy
mà amylopectin có cấu trúc mạch nhánh. Phân tử amylopectin của tinh bột mì có hơn
10.000 gốc glucose liên kết với nhau, khối lượng phân tử amylopectin của tinh bột lúa
mì khoảng 90.000.000 đvC, trong đó các mạch nhánh chứa khoảng 19-20 gốc glucose.
Phân tử amylose có cấu tạo như những chùm nho trong đó xen kẽ hai loại vùng: vùng
1 có cấu tạo chặt, sắp xếp có trật tụ’ và có độ tinh thể do đó khó bị thủy phân; vùng thứ
hai sắp xếp kém trật tự, có nhiều điếm phân nhánh và không cóđộ tinh thế nên dễ dàng
bị thủy phân. Amylopectin chỉ hoà tan trong nước nóng, tạo dung dịch có độ nhớt cao,
rất bền vững và chính amylopectin tạo cho sản phấm có tính dai, đàn hồi.




Dextrin:
Dextrin chiếm khoảng 1-5% glucid bột mì. Dextrin là sản phẩm tạo thành khi

tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzym amylase của lúa mì. Khối lượng phân tử và
tính chất của dextrin phụ thuộc vào mức độ thủy phân của tinh bột. Dextrin hút với nước
nhiều hơn so với tinh bột, nếu hàm lượng dextrin cao, bột bánh dính, ít dai, ít đàn hồi, bột có
khuynh hướng chảy lỏng ra.


Pentosan:

6


Chiếm khoảng 1,2 - 3,5% glucid bột mì. Pentosan là các polysacharide của các
đường có chứa 5 cacbon. Các pentosan có tính háo nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc ảnh
hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào. Pentosan trong bột mì gồm 2 loại: pentosan tan trong
nước và pentosan không tan trong nước, chúng chỉ khác nhau ở mức độ phân nhánh, pentosan
không tan có mức độ phân nhánh lớn hơn.


Cellulose và hemicellulose:
Cellulose chiếm khoảng 0,1 - 2,3%, hemicellulose chiếm 2 - 8% thành phần

glucid của bột mì. Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng vì cơ thế người không thế
tiêu hóa, nhưng có tác dụng giúp tăng nhu động ruột, giúp tiêu hóa tốt.


Các loại đường:


Gồm các loại như glucose, fructose, maltose, saccharose... chiếm khoảng 0,1 - 1%

glucid bột mì. Chúng tham gia phản ứng Maillard tạo màu cho sản phẩm.

Bảng 3 Thành phân các loại đường có trong bột mì
Loại đường

Hàm lượng

Fructose

0,02 - 0,08

Glucose

0,01-0,09

Maltose

0,05-0,10

Saccharose

0,10-0,40

Raffmose

0,05-0,17

Glucodi fructose



0,20 - 0,30

Oligosacchride

1,20-1,30

b. Protein bột mì:

Protein là thành phần đặc biệt quan trọng trong bột mì vì protein đóng vai trò chính
trong việc tạo nên cấu trúc cho sản phẩm. Protein của bột mì chiếm hàm lượng khoảng 8 25% chất khô. cấu trúc của protein ảnh hưởng tới chất lượng gluten, mà chất lượng gluten lại
ảnh hưởng quyết định tính chất của bánh bông lan. Phân tử protein có 4 bậc cấu trúc, nếu tỉ lệ
cấu trúc bậc 3 và bậc 4 nhiều hơn thì gluten của bột chặt hơn sức căng đút lớn hơn thì chất
lượng bánh tốt hơn.

7


Protein của bột mì gồm bốn nhóm chính: albumin, globulin, prolamin và glutelin.
Trong đó chủ yếu là prolamin và glutelin, chiếm tới 70 - 80%. Hai protein này của gluten bột
mì có khả năng tạo hình, đặc biệt là có khả năng tạo ra “bột nhão” có tính cố kết, dẻo và giữ
khí, đế cuối cùng khi gia nhiệt tạo thành cấu trúc xốp cho sản phẩm.
Albumin : albumin của bột mì còn gọi là: leukosin. Chiếm 5 - 15% protein bột mì.
Khối lượng phân tử 12.000 - 60.000 đvC. Albumin tan được trong nước. Bị kết tủa ở nồng độ
muối (NH4 )2 S04 khá cao (70 - 100% độ bão hoà).
Globulin: globulin của bột mì còn gọi là edestin, chiếm khoảng 5 -10% protein bột
mì. Globulin không tan hay tan rất ít trong nước, tan trong dung dịch loãng của muối trung
hòa (NaCl, KC1, Na2 S04, K2 S04), bị kết tủa ở nồng độ (NH4 )2 S04 bán bão hòa.
Prolamin: (gliadin) chiếm khoảng 40 - 50% protein của bột mì. Gliadin không tan
trong nước và dung dịch muối, chỉ tan trong dung dịch ethanol hoặc isopropanol 70 - 80%.


Bột mì có khoảng 20 - 30 loại glyadin khác nhau có khối lượng phân tử trong khoảng 30.000 80.000 đvC, các protein của lúa mì thường ở dạng đơn chuỗi. Gliadin đặc trưng cho độ co
giãn của bột nhào
Glutelin: (glutenin) chiếm khoảng 30 - 45% protein của bột mì, glutenin chỉ tan
trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng. Glutenin có cấu trúc bậc 4 phức tạp, có xu hướng liên
kết với nhau bằng các tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disunfua lớn hơn so
với gliadin. Glutenin đặc trưng cho độ đàn hồi của bột nhào, khi ngậm nước có khả năng tạo
khuôn hay màng mỏng chắc, đàn hồi, có tính cố kết cao và chịu được kéo căng. Do glutenin
có tính có tính ưa béo bề mặt cao và có khả năng liên hợp với các hợp phần lipid nên đã tạo ra
màng mỏng không thấm khí đối với khí C02.
Khi đem bột mì nhào với nước, hai nhóm protein của bột mì là glutenin và gliadin sẽ
hấp thụ nước, định hướng và sắp xếp lại thành hàng và giãn mạch từng phần nên sẽ làm phát
sinh các tương tác ưa béo và hình thành các cầu disunfua mới. Một mạng protein 3 chiều có
tính nhớt, đàn hồi được thiết lập, dần dần những tiếu phần glutenin ban đầu biến thành những
màng mỏng bao lấy xung quanh các hạt tinh bột và những hợp phần khác có trong bột mì tạo
thành bột nhão. Rửa bột nhão cho tinh bột trôi đi còn lại khối dẻo gọi là gluten ướt. Gluten ướt

8


chứa 65 - 70% nước, còn lại 90% chất khô là protein, 10% glucid, lipid, chất khoáng và
enzym.
Gluten ướt là chất tạo hình, tạo bộ khung, tạo hình dáng, trạng thái cùng với độ cứng,
độ dai và độ đàn hồi cho các sản phẩm thực phẩm.
Hàm lượng và chất lượng gluten bột mì phụ thuộc vào giống lúa mì, điều kiện trồng
trọt, chế độ sấy hạt, chế độ gia công nước nhiệt, chế độ bảo quản... Hàm lượng gluten ướt
trong bột mì khoảng 15 -Ï- 35% tùy thuộc vào hàm lượng protein của bột. Có một khuynh
hướng là bột mì có hàm lượng protein cao thì chất lượng gluten cao và ngược lại. Với các loại
bột mì sản xuất tù’ hạt bị hỏng, su bệnh, nảy mầm, hạt bị sấy ở nhiệt độ quá cao, hàm lượng
gluten ướt giảm do tính hút nước của protein bị thay đối.
Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số vật lý sau: màu sắc, độ đàn hồi, độ dai


và độ dãn. Bột có chất lượng gluten cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao, và độ dãn trung bình bánh
sẽ nở và ngon. Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn lớn, độ dai thấp, ít đàn hồi, bột nhào
dính, bánh ít nở và bè ra.
Trong quá trình chế biến có thể vận dụng các yếu tổ của nhiệt độ, nồng độ muối ăn,
cường độ nhào... đế cải thiện những tính chất vật lý của gluten.
Giảm nhiệt độ nhào thì gluten trở nên chặt hơn, tăng nhiệt độ nhào thì gluten nở nhanh
nhung khả năng giữ khí kém và bánh ít nở hơn
Muối ăn có tác dụng làm cho gluten chặt lại và tăng khả năng hút nước lên cường độ
thủy phân protein giảm đi rõ rệt. Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion làm tăng hằng số
điện môi của nước, làm giảm độ dày và điện tích của lớp ion kép bao quanh các protein, làm
cho các phân tử protein đến gần nhau hơn, hình thành các tương tác ưa nước và kỵ nước, tạo
nên những phân tử protein có khối lượng phân tử lớn, tăng độ chặt của khung gluten.
Cường độ nhào làm tăng quá trình tạo hình gluten nhưng làm giảm khả năng giữ khí
của gluten.
Axit ascorbic, kali bromat, peroxyt và một số chất oxi hóa khác có tác dụng làm cho
gluten chặt hơn còn các chất khử thì có tác dụng ngược lại.
Số lượng gluten không ảnh hưởng lớn đến chất lượng bánh, tuy nhiên hàm lượng
gluten tăng thì độ ấm của bột nhào tăng, do đó thời gian nướng bị kéo dài. Vì vậy, ta cần hạn
chế số lượng gluten trong khoảng 27 - 30%.
9


c. Lipid bột mì

Lipid bột mì chiếm khoảng 2 - 3% chất khô. Trong đó chất béo trung tính chiếm
khoảng 3 /4, còn lại là các phosphatide, Sterin, các sắc tố và các vitamin tan trong chất béo.
Chất béo có tác dụng giúp cho khung gluten đàn hồi hơn và giúp giữ khí tốt hơn. Tuy nhiên
trong quá trình bảo quản, các lipid có thế bị thủy phân tạo ra các acid béo làm tăng độ chua
của bột, các acid béo cũng có thế bị oxy hóa làm bột có mùi khó chịu.
Bảng 4 Phân bô lipid trong bột mì (%)


Dạng lipỉd

Hàm lượng

Lipid liên kêt với tinh bột

0,38 - 0,72

Lipid không liên kết với tinh bột

1,12-1,188

Lipid tự do

0,60-1,00

Lipid kêt hợp

0,52 - 0,88

d. Chất khoáng:

Chất khoáng chỉ tập trung nhiều trong phần vỏ và phôi hạt lúa mì, vì thế bột mì chất
lượng cao là bột mì có hàm lượng chất khoáng thấp.
e. Các vitamin:

Trong bột mì có chứa rất nhiều vitamin như B], B 6, pp, E...Vitamin chứa nhiều ở lớp
aleurone. Tùy theo hạng bột mì thì hàm lượng vitamin cũng khác nhau. Hạng bột càng cao thì
vitamin càng thấp và ngược lại.


Bảng 5 Hàm lượng chất khoáng và vitamin trong các loại bột mì
Vitamin (mg/kg)

f.

Chất khoáng (mg/kg)

BI

B2

pp

CaO P2O5

FeO

Bột thượng hạng

0,5

0,4

10

10 70

1,0

Bột loại I



1,0

0,5

20

30 200

4,0

Bột loại II

2,8

0,8

60

60 400

0,9

Enzym:
10


Trong bột mì cũng có đủ hệ enzyme như trong hạt lúa mì nhưng hàm lượng và hoạt
độ khác nhau tùy theo loại bột, bột loại thấp thì có hoạt độ cao và ngược lại.
Hai loại enzym có ý nghĩa quan trọng nhất trong sản xuất là: hệ enzym amylase và


hệ enzym protease.


Hệ enzym amylase trong bột mì gồm a - amylase và ß - amylase.

-

a - amylase thủy phân tinh bột thành dextrin, pH tối thích đế hoạt động là 5,6 - 6,3,
nhiệt độ thích hợp là 63°c.

-

ß - amylase thủy phân tinh bột thành đường maltose và các dextrin “giới hạn”, pH tối
thích họat động là 4,8 và nhiệt độ thích hợp là 50 - 52°c.

-

Hệ enzym protease: Protease phân giải các phân tủ' protein có cấu trúc bậc ba, bậc bổn
do đó gluten bị vụn nát làm giảm khả năng liên kết với nước. Tuy nhiên trong giai
đoạn đầu quá trình thủy phân này rất cần thiết cho sự dấm chín bột nhào và làm bột
nhào dẻo hơn. Protease bột mì có hoạt độ mạnh ở nhiệt độ 45 - 47°C và pH = 4,5 - 5,6.



Ngoài hai loại enzyme trên, trong bột mì còn có lipase, lipoxidase, tyrosinase cũng ảnh
hưởng đến chất lượng bột mì. Lipase thủy phân lipid thành glycerine và acid béo còn
lipoxidase oxy hóa chất béo không no thành peroxyde, đây là một chất oxy hóa mạnh
có ảnh hưởng tới gluten và trạng thái của protease.
Đánh giá chất lượng bột mì người ta dựa vào tính chất nướng bánh của bột. Bột mì


có tính chất nướng bánh cao sẽ làm cho bánh sản xuất ra có độ xốp cao, bề mặt bánh đẹp, một
bánh ráo, sáng và đàn hồi. Tính chất nướng bánh phụ thuộc vào trạng thái hệ protein protease và glucid - amylase. Hệ protein - protease của bột gồm số lượng và trạng thái protein,
trạng thái enzyme thủy phân protein, lượng chất hoạt hoá. Trạng thái protein - protease đặc
trưng cho “ độ mạnh” hay khả năng giữ nước của bột. Còn hệ glucid - amylase đặc trung cho
khả năng sinh đường và tạo khí C02.
g. Tạp chất trong bột mì:

Trong bột mì có chứa rất nhiều tạp chất như bụi, sâu, mọt... và tăng nhiều trong quá
trình bảo quản. Khi chế biến phải xử lý loại bỏ những tạp chất trong bột mì đế đảm bảo chất
lượng sản phấm.
5. Chỉ tiêu chất lượng bột mì

11


Bảng 6 Chỉ tiêu chất lượng của bột mì (TCVN4359:1996)
Chỉ tiêu

Tên tiêu chuấn

Cảm quan

Màu sắc

Yêu cầu
Trắng hoặc trắng ngà đặc
trưng
Mùi của bột tự nhiên, không

Mùi


Vị

có mùi vị lạ.
Không có vị chua.

Tạp chất vô cơ

Không lẫn cát, đất, sắt

Độ mịn:
Vật lý



Còn trên rây 420

Không lớn hơn 20%

m
Hóa học

Độ ẩm

Không lớn hơn 13,5%

Hàm lượng gluten khô

8- 10%

Hàm lượng tro



Không lớn hơn 0,75%
Không lớn hơn 3,5 (số ml

Độ chua

NaOH IN để trung hòa các

Tạp chất Fe

acid có trong 100g bột)
Không lớn hơn 30 mg/kg

Dư lượng hóa chất trừ sâu Nằm trong giới hạn cho phép
Vi sinh

Nấm độc

Không có

Vi nấm

Không có

II. Nguyên liệu phụ:
1. Nước

Nước là nguyên liệu không thể thay thế trong công thức làm bánh bông lan. Với sự có
mặt của nước, khối bột nhào mới có cấu trúc và những tính chất công nghệ đặc trưng. Ngoài
ra, nước còn có tác dụng hòa tan các nguyên liệu cần thiết khác: đường, muối... tạo thành hỗn



12


hợp đồng nhất, góp phần tạo độ bóng, độ mịn, dẻo, có tính chất quyết định đến chất lượng cho
sản phẩm.
Ngoài ra, tỉ lệ nước sử dụng còn tùy thuộc vào độ ẩm của bột mì; nếu bột mì quá khô
thì lượng nước phải dùng nhiều đế đạt chất lượng bột nhào theo yêu cầu.
>

Thành phần của nước:
Trong nước ngoài thành phần chính là H2 0, còn có các chất sau đây:
Bảng 7 Thành phân hoá học của nước
5

Hàm lượng mg/1

Cặn khô

200-500

CaO

80-160

MgO

20-40

so3



20-80

Chất lượng C1 (dạng chiết)

10-40

SiO2

5-10

N2O

10

Các chất hữu cơ
2 mg oxy/1
Ngoài ra còn có hàm lượng Ca, Mg, tồn tại trong nước dưới
dạng Ca(HCO3)2, Mg(HCO 3 )2 ,... sẽ gây ảnh hưởng xấu đến
quá trình chế biến.
>

Yêu cầu chất Iưọng nưóc:
Nước sử dụng phải thỏa mãn yêu cầu chất lượng nước dùng đế chế biến thực phấm.

Cụ thế là các chỉ tiêu chất lượng sau:
Bảng 8 Các chỉ tiêu chất lượng nước (TCVN 2653-78)

Tên chi tiêu
1. Chỉ tiêu hoá học


Độ trong
Độ đục
Độ màu (độ Coban)

Mửc chất Iưọng
>100 cm
< 1,5 g/1
<5
13


Mùi vị xác định bằng cảm quan ở 20°c và 60°c
Hàm lượng cặn không tan
Hàm lượng cặn hoà tan
Độ pH
Độ cứng toàn phần
Hàm lượng Clorua
Hàm lượng Nitrit
Hàm lượng sắt tổng số
Hàm lượng thủy ngân
2. Chỉ tiêu sinh học:
Tổng số vi khuẩn hiếu khí
Tổng số Conforms, khuẩn lạc/lOOml
Conforms phân, khuẩn lạc/lOOml
2.

không phát hiện thấy
< 10 mg/1
<500 mg/1
6-8,5


< 300 mg CaC03/l
< 0,1 mg/1
< 0,3 mg/1
< 0,01 mg/1
không được có
< 200 khuẩn lạc /lml
không được có
không được có

Bột trứng
Bột trứng là sản phẩm sấy khô từ trứng tươi ở nhiệt độ khoảng 1800C trong khoảng 5

phút theo một quy trình công nghệ hiện đại. Bột trứng có 3 loại là bột nguyên trứng (Whole
Egg Powder - WEP), bột lòng đỏ trứng (Egg Yolk Powder - EYP) và bột lòng trắng trứng
(Egg White Powder - EWP). Trong đó bột nguyên trứng và bột lòng đỏ trứng được sử dụng
nhiều hơn. Ðặc biệt, bột lòng đỏ trứng còn thường được dùng để sản xuất các thực phẩm cho
trẻ em, có hàm lượng chất béo ở mức hợp lý và tốt cho cơ thể, có sự cân bằng giữa các thành
phần acid béo, acid đơn và đa chức chưa bão hòa.
Trong ngành thực phẩm nói chung, chẳng hạn như sản xuất bánh mì, bánh biscuits, mì
sợi, bột áo ngoài hoặc trong những công thức có sử dụng trứng, các nhà sản xuất công nghiệp
đã phải đối mặt với những khó khăn của việc đập trứng bằng tay trong điều kiện nhà xưởng
thiếu vệ sinh, mất nhiều thời gian cho một công việc nhàm chán... Và điều quan trọng nhất là
sau khi đập vỏ, trứng tươi thu được có nguy cơ nhiễm khuẩn cao và có thể trở thành mối nguy
hiểm cho sức khỏe.
Ðể khắc phục những vấn đề trên, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và thiết lập qui trình
thanh khử trùng - sấy khô trứng. Trước khi đưa vào sản xuất, trứng tươi được đưa vào máy
rửa, những tia nước phun ra từ các phía với áp lực đủ mạnh sẽ lấy đi những tạp chất bám bên
ngoài vỏ trứng. Tiếp đó, trứng được đưa vào máy đập trứng tốc độ cao; Nếu sản xuất bột lòng

14




đỏ EYP và bột lòng trắng EWP, sau khi đập, máy sẽ tách lòng đỏ và lòng trắng riêng ra. Trứng
tươi và các thành phần trứng tươi thu được sẽ được lọc cẩn thận để loại bỏ phần vỏ và màng
phủ bên ngoài. Sau đó được đưa vào quy trình thanh trùng ở nhiệt độ cao trong khoảng thời
gian 3-4 phút rồi qua giai đoạn phun sấy như đã nói ở trên.
Chỉ tiêu
Chi tiêu hóa lý
Độ ẩm: dưới 5%
Độ đạm thô: đạt trên 40%
Acid béo tự do: tối đa 4.0%
pH: 6.0-7.0
Chỉ số hòa tan
Người ta xác định chỉ số hòa tan bằng cách cho 1 Og bột lòng đỏ trứng vào 1 OOml
nước ở 20°c, khuấy trộn trong một thời gian xác định, sau đó đem ly tâm trên thiết bị
chuẩn với số vòng quay và thời gian quy định. Sau qua trình ly tâm, người ta tách bỏ bớt
một thế tích xác định phần lỏng, tiếp tục cho một lượng nước cất vào ống ly tâm, lắc đều
rồi đem ly tâm lần hai. Thể tích phần cặn thu được chính là chỉ số hòa tan của sản phẩm
khảo sát. Như vậy, chỉ số hòa tan càng nhỏ thì bột lòng đở trứng có khả năng hòa tan càng
Độ phân tán.
Người ta xác định khả năng phân tán bằng cách hòa tan lOg một lượng bột trứng
vào lOOml nước ở 20°c (khả năng chứa của bình là 150ml), sau đó đem lắc đều trên thiết
bị chuẩn trong vòng 20 giây, tiếp theo người ta cho dung dịch qua một màng lọc 48 mesh,
rửa bình chứa bằng nước cất hai lần với 50ml nước mồi lần, nước rửa cũng được cho qua
màng lọc. Sau đó màng lọc được sấy khô đến khối lượng không đối đế xác định lượng bột
trứng còn lại trên màng. Độ phân tán được tính là % lượng bột không tan còn nằm lại trên
màng lọc. Khả năng phân tán của bột trúng tù' 0.1-4%.
Khả năng thấm ưót
Là thời gian cần thiết tính bằng giây đế làm ướt 10 g bột trứng, khi đổ vào bột 100


ml nước ở 20°c.
Chỉ tiêu vi sinh
Tống số vi sinh vật hiếu khí: dưới 5con/g

15


Vi khuẩn đường ruột :dưới 10 con/g
Saỉmoneỉỉa: Không có mặt trong 25g
Chi tiêu cám quan
Có màu vàng đến vàng cam nhạt.
Mùi thơm đặc trưng.

3. Chất tạo ngọt
a. Đường sacharose
>

Thành phần hóa học:
Saccharose là thành phần chiếm tỉ lệ lớn nhất trong đường kính. Ngoài ra, trong

đường kính còn có một số thành phần khác: glucose, fructose, chat màu, chất khoáng, nước và
các tạp chất khác.
+ Saccharose do một phân tử a - D - Glucopiranoside ( 1->2) ß - DGlucofuranoside a - Glucose ở dạng piranose liên kết với một phân tủ' ở dạng furanose bằng
liên kết glucoside xảy ra ở Cl của gốc a - Glucose và C2 của gốc ß - Fructose, loại đi một phân
tử H2 O. Do vậy saccharose còn được gọi là (có độ quay cực bằng + 66,5°).

.
+ Saccharose (còn gọi là sucrose) là tinh thế không màu, không mùi, có vị ngọt,
tan nhiều trong nước, nhất là nước nóng, nóng chảy ở 185°c, tỷ trọng: 1,5879 g/crn3.
Hàm lượng saccharose càng lớn càng chứng tỏ đường kính có chất lượng càng


cao và càng tinh khiết.
Vai trò của đường trong sản xuất bánh bông lan là tạo độ ngọt cần thiết theo yêu
cầu sản phẩm, điều vị cho bánh. Neu ta dùng nhiều đường quá làm sẽ bánh cứng. Tuy nhiên,
vị ngọt của bánh bông lan có thể thay đối tùy thuộc vào sở thích của người tiêu dùng. Do vậy
tỉ lệ dùng đường trong sản xuất bánh có thế thay đổi.
>

Yêu cầu chất lượng đường:
16


Trong sản xuất bánh bông lan, người ta thường sử dụng đường tinh luyện với
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 1695-87.
>

Các chi tiêu cám quan:

-

Hình dạng: dạng tinh thế tương đối đều, tơi khô, không vón cục.

-

Mùi, vị: tinh thể cũng như dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt, không có mùi vị
lạ.

-

Màu sắc: tất cả các tinh thể đều sáng, tạo dung dịch trong suốt với


nước cất.
>

Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 9 Chỉ tiêu hóa lý của đường saccharose
Độ ẩm

Đường khử Độ axit (pH)

0,14%

0,15%

7

Độ tinh khiết

Tỉ lệ tro

99,75%

0,15%

b. Đường nghịch đảo
>

Cấu tạo hóa học
+ Nhiệt độ cao, với xúc tác là enzyme invertase hoặc HC1, saccharose bị thủy

phân tạo thành đường nghịch đảo. Phản ứng nghịch đảo đường như sau:


C12H22O11 + H20

investase

C6H12O6

+ C6H12O6

Saccharose

Glucose

Fructose

(+66.5°)

(+52.5°)

(-92.4°)

+ Như vậy phản ứng đã làm thay đối góc quay cực tù’ phải sang trái nên gọi là
đường nghịch đảo.
+ Lợi ích của phản ứng này là tăng lượng chất khô 5,26%, tăng vị ngọt, tăng độ
hòa tan của đường, tránh hiện tượng kết tinh lại nhò' tính hòa tan cao của fructose và tính khó
kết tinh của glucose.
+ Tính hòa tan của đường chung không những có thế được tăng lên nhờ thêm
đường nghịch đảo mà cả khi thêm glucose hay syrup glucose. Điều đó còn cho phép điều
17



chỉnh độ nhớt của các dung dịch đường. Khi làm lạnh các dung dịch đường bão hòa
saccharose (thu được ở nhiệt độ cao) sẽ tạo nên các dung dịch quá bão hòa của saccharose.
Vận tốc kết tinh từ saccharose của các dung dịch này cũng như kích thước các tinh thế tạo
thành có thể giảm đáng kế nhờ thêm vào dung dịch glucose, đường nghịch đảo, syrup glucose.
Tính chất này được ứng dụng trong kỹ nghệ mứt kẹo đế tạo nên các sản phẩm trong đó có
saccharose dù ở nồng độ rất cao nhưng vẫn không kết tinh.
c. Sorbitol

Sorbitol được xem là glucitol, trong đó nhóm aldehyde (- CHO ) của glucose
được thay thế bằng nhóm - CH2 OH.

Sự thay đổi này trong phân tử chỉ đủ làm cho sorbitol khó bị cơ thể hấp thụ và
hấp thụ rất chậm, chứ không giảm mạnh độ ngọt. Do đó sorbitol được xếp vào nhóm chất tạo
ngọt kém dinh dưỡng.
Khối lượng phân tử của sorbitol là 182,17 g/mol, nóng chảy ở 95°c,
sôi ở 296°c.
Cơ thế có thế tự tông hợp sorbitol, ngoài ra sorbitol còn có trong các loại quả hột
cứng và các loại rau.
Lượng calories có trong sorbitol chỉ bằng khoảng 2/3 lượng calories của đường:
lg sorbitol tạo ra 2,6 calories (1 lkJ) trong khi lg đường cung cấp 4 calories (17kJ). Độ ngọt
của sorbitol bằng 60% đường saccharose. Do cơ thế hấp thu sorbitol kém nên nó không làm
tăng lượng insulin trong máu như đường và đặc biệt là sorbitol không gây sâu răng.
Do những tính chất về cảm quan, dinh dưỡng như trên nên sorbitol được dùng
như 1 loại đường thay thế, thường dùng trong thực phẩm ăn kiêng, kẹo ít ngọt, chewing gum
không đường, nước ngọt, ...
18


Với vai trò là nguyên liệu trong sản phẩm thực phẩm, sorbitol có 2 tác dụng:
chất tạo ngọt và chất giữ ấm


4. Chất béo:
a. Dầu ăn

Dầu mỡ hoặc triacylglycerine, hay còn gọi là triglyceride là ester của glycerine
với các acid béo do đó gọi là glyceride
Trong đó RCOOH là các acid béo có khối lượng phân tử lớn. Khi cả ba nhóm OH của glycerine đều được ester hóa thì được gọi là triglyceride hay triacylglycerine. Các
acid béo phần lớn đều ở dạng ester triglyceride còn ở dạng tự do rất ít do đó dầu mỡ cũng có
tên gọi là lipid trung tính.
Dầu thực vật thường được lấy ra tù' các loại hạt có chứa nhiều dầu như hạt đậu
phộng, hạt đậu nành, hạt bông, hạt cải dầu, hạt hướng dương, hạt mè (vừng), hạt lanh, hạt thầu
dầu, trái cọ dầu (trái ôliu), trái dừa.
b. Shortening

Shortening là sản phấm dầu béo đã được hidro hóa, là chất béo khan (không giống
margarine, nó có chứa nước). Shortening được sử dụng phố biến trong công nghệ làm bánh do
có những un điếm sau:
>

về tính chất:



Nhiệt độ nóng chảy cao (42 - 50°C).



Có độ ẩm thấp.




Có độ bền nhiệt, nhiệt độ trùng hợp sản phẩm cao, là chất tải nhiệt tốt.



Có độ rắn cần thiết nhưng dẻo thích hợp.



Có độ ổn định.



Giữ được một sổ lượng glucid cấu tạo bởi acid bco cần thiết theo quy định.



ít bị hôi, trở mùi, có khả năng nhũ hóa nhiều, nhất là thêm vào 4 - 6% mono và
diglycerid.



ít bị oxy hóa hơn các loại dầu khác.

>

Về kinh tế:



Giá thành thấp.



19




Bảo quản được lâu.



Thời gian sử dụng lâu do đã được hydro hóa.
Bảng 10 Một sô chỉ tiêu chất lượng đối với dâu shortening (TCVN 4359)

Tên chỉ tiêu
Màu sắc bề mặt
Mùi vị
Nhiệt độ nóng chảy (°C)
Độ ẩm (%)
Chỉ số acid (ml NaOH IN/ g mẫu)
Chỉ số peroxyt (ml Na2 S2 03 0.002 N/ g mẫu)
Phản ứng Cracking
Tạp chất
Chỉ tiêu vi sinh
5. Sữa

Yêu cầu
Trắng hoặc trắng ngà
Thơm đặc trưng, không có mùi hôi, chua
48 + 51
0,1 +/- 0,15


0,2 - 0,3
0,6+1,25
Không có
Không có
Theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế

Thành phần chính của protein sữa bao gồm: Casein, lactoalbumin, và lactoglobulin.
Sữa bò, sữa trâu, sữa dê thuộc loại sữa Casein vì lượng Casein chiếm > 75% tổng so protein.
Sữa có khả năng tạo gel, tạo nhũ tốt.
Trong sản xuất bánh bông lan sử dụng sữa bột nguyên kem là loại sữa chứa 26 42% chất béo.
Bảng 11 Chỉ tiêu chất lượng của sữa bột nguyên kem (TCVN 5538:2002)
Chỉ tiêu

Hoá hoc

Sữa bột nguyên kem

- Độ ẩm (%)

<5

- Độ chua (°T)

<20

- Hàm lượng chất béo (%)

26-42

- Hàm lượng đạm (%)


Hoá lý

Cảm
quan

34

- Chỉ sô" không hoà tan ở 50°c

< 1/50

- Độ mịn

Hạt mịn, kết dính tốt.

- Màu sắc

Vàng nhạt

- Mùi

Mùi thơm đặc trưng

20


- Vị

Vị béo, không có vị lạ.


- Tạp chất

Không có
5.104

- Tổng số vi sinh vật hiếu khí, cfu/g sp
- Nhóm Colifom, vk/g sp

10

Vi sinh - E.colỉ, vk/g sp

0

- Salmonella, vk/g sp

0

- Nấm men và nấm mốc, vk/g sp

10

6. Muối

Nồng độ muối sử dụng hiệu quả nhất vào khoảng 1 - 1,5% khối lượng của bột mì, nếu
dùng nhiều hơn 2,5% thì vị của bánh sẽ không còn ngon nữa.
Trong khối bột nhào, muối sẽ làm khối bột nhào dai hơn và ít dính hơn. Muối có tác
dụng làm tăng “độ rắn chắc” cho gluten, tăng khả năng hút nước, có tác dụng tốt đến cấu trúc
bánh sau khi nướng, đồng thời cũng có tác dụng tạo vị cho bánh.
Muối ngăn cản hoạt động phân hủy protein của enzyme.


Mặc dù muối chỉ sử dụng với một lượng nhỏ nhưng chất lượng muối ảnh hưởng đến
chất lượng sản phấm. Do đó, muối tinh được sử dụng phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN 3973 - 84.
Bảng 12 Chỉ tiêu chất lượng muối ăn (TCVN3973-84)
Tên chỉ tiêu

Mức chất lượng

1. Cảm quan:
- Màu sắc:

- trắng trong, trắng.

- Mùi vị:

-

không mùi

-

dịch muối 5% có vị mặn thuần
khiết, không có vị lạ

- Dạng bên ngoài và cờ hạt:

tơi đều, trắng sạch.
- cờ-hạtkhô
1-15ráo,
mm.



2. Hoá học:

21


- Hàm lượng NaCl tính theo % khối
lượng khô.

> 95%

- Hàm lượng chất không tan trong nước
tính theo % khối lượng chất khô:

< 0.25%

III. PHỤ GIA
1. Chất tạo cấu trúc

Lecithin
Lecithin là tù’ được miêu tả cho cả phosphatidylcholin và hỗn hợp của phospholipid.
Lecithin sản

xuất công nghiệp chứa các phospholipit khác

nhau như

phosphatidylcholin, photphatidylethanollamin và phosphatidylinositol
Trên 90% phospholipids trong lecithin của đậu là 3 dạng trên
Lecithin là chất hoạt động bề mặt, dùng đế tạo nhũ trong công nghệ thực phẩm do nó


có những tính chất sau:
-

Làm tăng khả năng hấp thụ nước

-

Tăng khả năng tạo hình của bột.

-

Giảm thời gian trộn.

-

Làm tăng khả năng hoạt động của máy móc.

-

Làm tăng thời gian bảo quản
Mono- diglyceride
Momo - diglyceride được ứng dụng rộng rãi đế nhũ tương hoá thực phẩm.
Chúng cũng được chuyển trực tiếp từ glycerol và acid béo trong điều kiện môi trường

kiềm. Bằng cách này ta thu nhận được sản phẩm chiếm tới 90% là monoglyceride.
Ester polyglycerol của acid béo
Ester polyglycerol của acid béo được sử dụng trong công nghệ làm bánh.
Ester polyglycerol của acid béo. Ớ đây Ri R2 và R3 là các acid béo, n >1.
2. Chất bảo quản


Trong sản xuất bánh bông lan sử dụng chất bảo quản là Calcium propionate. Nó có tác
trực tiếp đến nấm mốc, và trên một số nấm men và vi khuẩn. Hoạt tính của nó cũng phụ thuộc
rất lớn vào pH của môi trường được bảo quản,

22


pH tối ưu của nó là 5,0 - 5,5
-pH = 6: ức chế các vi khuẩn tạo thành bào tử.
-

Propyonate và propyonic 8 - 12% làm ức chế

sựphát triến củanấm mốc

ở bề mặt phômai và bơ
Cơ chế tác động: Acid propionic tích lũy trong tế bào và ức chế sự trao đổi chất. Nó ức
chế sự phát triển của tế bào bằng cách cạnh tranh với alanin và các acid amine khác mà chúng
rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thế vi sinh vật.
Liều lượng sử dụng theo tiêu chuân Việt Nam: ML = 2.000 ppm
3. Chất tạo xốp

Bột nở cho vào có tác dụng làm cho bánh xốp. Khi nướng, bột nở trong điều kiện nhiệt
độ cao sẽ phân hủy sinh ra khí, tạo nên những lỗ hổng trong bánh, làm bánh thêm xốp mịn.
Trong sản xuất bánh, người ta thường dùng hai loại bột nở sau:
-

Bicacbonat natri (NaHCO3): khi phân giải tạo ra khí C02. Loại này có ưu điểm không
đế lại mùi trong bánh, nhưng khả năng tạo khí kém và nếu sử dụng không thích hợp thì
trong sản phấm sẽ thừa nhiều Na2 C03 làm cho bánh có màu sẫm.



-

Cacbonat amon ((NH4 )2 CO3): khi phân giải tạo ra khí NH3, C02. Loại này có khả năng
tạo khí nhiều, nhưng đế lại mùi khai trong bánh.
Thông thường, người ta thường sử dụng kết hợp hai loại trên. Như vậy vừa tăng chất

lượng bánh và còn khắc phục được những nhược điểm do hai loại dùng riêng gây ra.
Yêu cầu của bột nở: Độ tinh khiết: 85 - 90%, hạt mịn, đồng nhất, màu trắng, không lẫn
tạp chất.
Cần bảo quản thuốc nở trong kho thoáng mát, khô ráo, cách nhiệt, cách ẩm tốt.
4. Chất điều vị

a. Acid Malic:(E 296)
-

CTCT: HOOC - CHOH - CH2 - COOH

-

Tính chất vật lý:

+ PKi = 3,4; PK2 = 5,05.

23


+ Nóng chảy ở 100° c, hỗn hợp racemic nóng chảy ở 128°c.
+ Tan tốt trong H2 0, alcol, kém trong ete.
+ Acid Malic có trong quả (táo xanh, thanh lương trà, mâm xôi...), trong rượu vang.


Bảng 13 Tiêu chuẩn acid malic
Chỉ tiêu
Kim loại nặng
Tro
Màu sắc

Yêu cầu
<0.0014%
< 0.5%
Trắng hoặc vàng nhạt

b. Acid citric

-Tỉnh chất vật lý:
+ Là acid phố biến trong thực vật, có nhiều trong chanh, lụn, dứa.
+ Acid citric khan nóng chảy ở 135°c. Tinh thể ngậm 1
phân tử H20 nóng chảy ở 100°c.
+ Acid citric tan trong H20 (khoảng 133g trong 100ml H20 ở t° phòng), tan trong
alcol. Có PK4 = 3,09; PK2 = 4,74; PK3 = 5,41.
Bảng 14 Tiêu chuẩn acid citric
Chi tiêu

Yêu cầu

Hàm lượng acid citric

> 99%

Kim loại nặng


< 50 ppm

Tro

< 0.4%

Tạp chất

Không có

Màu sắc

Trắng tinh

5. Mạch nha
-

Mạch nha làm cho bột nhào thêm mềm, tơi, và tăng tính háo nước, đặc biệt làm cho
bánh có màu vàng tươi do sự phân hủy tạo ra monosaccharide.

24


Bảng 15 Chỉ tiêu chất lượng mạch nha (nguồn: công ty cô phần bánh kẹo Bibica)
Chi tiêu

Tên tiêu chuẩn

Yêu cầu


Cảm quan

Màu sắc

Trong suốt, khơng mu hoặc
vng nhạt

Hóa học

Mùi

Không có mùi vị lạ.

Vị

Ngọt nhẹ, đặc trưng

Tạp chất

Không có tạp chất

DE(hàm lượng đường khử tính trên 50-75
% chất khô)

Vi sinh

Bx(hàm lượng chất khô ở 20°C)

74-82


pH(dung dịch mẫu 50% mẫu)

4.5-6

Tro sunfat(%)

< 0.1-0.5

Chì

< 0.5 mg/kg

Asen

<0.5 mg/kg

Tổng số vi khuẩn hiếu khí

104 khuẩn lạc/g

Tống số nấm men, nấm mốc

100 khuẩn lạc/g

Coliíòrms

10 khuẩn lạc/g

6. Chất tạo màu


Khi chọn màu, trước hết phải đảm bảo chất màu không có hại đối với cơ thể người, sau
đó mới chú ý đến màu sắc, độ tan, độ bền màu và các phản ứng biến màu khác.
Các chất màu thường dùng trong sản xuất bánh bông lan là: tartrazin (vàng chanh),
ponceau 4R (đỏ tươi)...

Bảng 16 Chỉ tiêu chất lượng của chất màu thực phẩm

25