Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII

a. Đàng Ngoài

- Thời Mạc Đăng Doanh, khi mà chưa diễn ra chiến tranh Nam - Bắc triều, nông nghiệp yên ổn, nhà nhà no đủ.

- Từ khi diễn ra những cuộc xung đột kéo dài giữa các tập đoàn phong kiến, sản xuất nông nghiệp bị tàn phá nghiêm trọng, chính quyền Lê - Trịnh ít quan tâm đến thuỷ lợi và tổ chức khai hoang.

+ Ruộng đất công bị cường hào đem cầm bán.

+ Ruộng đất bỏ hoang, mất mùa đói kém xảy ra dồn dập, nông dân bỏ làng đi nơi khác.

=> Kinh tế nông nghiệp giảm sút, đời sống nông dân đói kém.

b. Đàng Trong

- Chúa Nguyễn ra sức khai thác vùng Thuận - Quảng đế củng cố cát cứ.

- Tổ chức di dân khai hoang, cấp nông cụ, lương ăn, lập thành làng ấp.

- Năm 1698, đặt phủ Gia Định, sau đó sáp nhập vùng đất Mỹ Tho, Hà Tiên vào dinh này, lập thôn xóm mới ở đồng bằng sông Cửu Long.

- Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kết quả của quá trình khai hoang mà nông nghiệp Đàng Trong phát triển rõ rệt, năng suất lúa rất cao.

=> Nông nghiệp phát triển, đời sống nông dân ổn định. Đồng thời, Đàng Trong xuất hiện tầng lớp địa chủ lớn, chiếm đoạt nhiều ruộng đất.

@15926@

a. Thủ công nghiệp

-  Xuất hiện thêm nhiều làng thủ công: dệt vải lụa, gốm, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy,...

- Nhiều làng thủ công nổi tiếng như Gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), các làng làm đường mía ở Quảng Nam,...

Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII
Bát trà chân cao, gốm Việt Nam, thế kỉ XVI

b. Thương nghiệp

- Xuất hiện nhiều chợ, phố xá, các đô thị. Ở Đàng Ngoài có Thăng Long, Phố Hiến, ở Đàng Trong có Thanh Hà, Hội An, Gia Định.

- Trong thế kỉ XVII, ngoại thương phát triển, nhiều thương nhân châu Á và châu Âu đã đến Phố Hiến, Hội An buôn bán.

- Từ nửa sau thế kỉ XVIII các chúa Trịnh, chúa Nguyễn thi hành chính sách hạn chế ngoại thương, do vậy các thành thị suy tàn dần. 

Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII
Tranh vẽ thương cảng Hội An vào cuối thế kỉ XVIII

@34114@

- Nho giáo: vẫn được đề cao trong học tập, thi cử và tuyển chọn quan lại.

- Phật giáo, Đạo giáo phục hồi và phát triển.

- Nếp sống văn hóa truyền thống được nhân dân ta giữ gìn, các hình thức sinh hoạt văn hóa qua các lễ hội cũng góp phần thắt chặt tình yêu quê hương, đất nước trong nhân dân.

-  Đạo thiên chúa xuất hiện cuối thế kỷ XVI và bị các chúa Trịnh, Nguyễn ngăn cấm.

Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII
Biểu diễn võ nghệ (tranh vẽ ở thế kỉ XVII)

@139801@

- Đến thế kỉ XVII, tiếng Việt đã phong phú và trong sáng, một số giáo sĩ phương tây dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng việt. Đó là chữ quốc ngữ.

- Giáo sĩ A- lec- xăng đơ Rôt là người có đóng góp quan trọng trong việc sáng tạo ra chữ quốc ngữ.

Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII
Alexandre De Rhodes đã dùng ký tự La-tinh ghi lại giọng nói của người Việt

@34117@

a. Văn học

- Văn học chữ Nôm phát triển:

+ Tiêu biểu có Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.

+ Nội dung: ca ngợi hạnh phúc con người tố cáo những bất công trong xã hội, sự thối nát của triều đình phong kiến.

- Đến nửa đầu thế kỉ XVIII, văn học dân gian phát triển với nhiều thể loại phong phú: truyện nôm, truyện tiếu lâm, thơ lục bát, song thất lục bát.

b. Nghệ thuật dân gian

- Nghệ thuật dân gian: múa trên dây, múa đèn và các trò ảo thuật.

-  Nghệ thuật điêu khắc: điêu khắc gỗ trong các đình, chùa diễn ra cảnh sinh hoạt thường ngày như: chèo thuyền, chọi gà, đấy vật, đi cày,... Nổi tiếng nhất là tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh).

Phân tích những nét Nối bật về kinh tế nông nghiệp đai Việt ở các thế kỉ XVI-XVIII
Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay

-  Nghệ thuật sâu khấu: chèo, tuồng đa dạng, phong phú, phản ánh đời sống lao động cần cù, vất vả nhưng đầy lạc quan, lên án kẻ gian nịnh, ca ngợi tình yêu thương con người

=> Điểm nổi bật ở các thế kỉ XVI - XVIII là sự phục hồi và phát triển của nghệ thuật dân gian.

Thế kỉ XV - XVI

Kinh tế

* Nông nghiệp:

- Đàng Ngoài: nông nghiệp trì trệ, vua quan không quan tâm đến ruộng đất.

- Đàng Trong: rất phát triển, tổ chức khai hoang, cấp nông cụ,…

* Thủ công nghiệp:

- Cả Đàng Trong và Đàng Ngoài đều phát triển.

- Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng: gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội), dệt La Khê (Hà Nội),…

* Thương nghiệp:

- Các chợ làng, chợ huyện được xây dựng, việc giao lưu buôn bán với các thương nhân châu Á, châu Âu được đẩy mạnh.

- Xuất hiện thêm nhiều thành thị.

Văn hóa

* Tôn giáo:

- Từ thế kỉ XVI, xuất hiện đạo Thiên Chúa giáo.

* Chữ viết:

- Thế kỉ XVII, chữ Quốc ngữ được ra đời.

* Văn học và nghệ thuật:

- Văn học: Xuất hiện nhiều tác phẩm chữ Nôm, tiêu biểu là Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ,... Văn học dân gian có nhiều thể loại.

- Nghệ thuật: phát triển đa dạng như chèo tuồng, hát ả đào,...     

Kinh tế

* Nông nghiệp:

- Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

- Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

=> Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

* Thủ công nghiệp:

- Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

* Thương nghiệp:

- Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

Văn hóa

* Nông nghiệp:

- Việc khai hoang được thực hiện và có hiệu quả.

- Việc sửa đắp đê gặp khó khăn.

=> Diện tích canh tác tăng nhưng ruộng bị bỏ hoang, nông dân bị cướp ruộng, phải sống lưu vong.

* Thủ công nghiệp:

- Theo đà phát triển của các thế kỉ trước, thủ công nghiệp nửa đầu thế kỉ XIX có điều kiện phát triển thêm.

* Thương nghiệp:

- Thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

Văn hóa

* Văn học:

- Văn học dân gian: tục ngữ, ca dao, truyện thơ dài, truyện tiếu lâm,…

- Văn học chữ Nôm đạt đỉnh cao với: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm,… các tác giả: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,…

* Nghệ thuật:

- Nghệ thuật sân khấu: tuồng, chèo, hát quan họ,…

- Nghệ thuật tranh dân gian: nhất là dòng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh).

* Kiến trúc, điêu khắc:

+ Công trình kiến trúc: chùa Tây Phương, đình làng Đình Bảng, cung điện, lăng tẩm các vua Nguyễn ở Huế,… Nghệ thuật tạc tượng đồng đạt đến đỉnh cao.

* Khoa học:

- Sử học: Đại Việt sử kí tiền biên, Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện,…

- Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú là những tác giả tiêu biểu.

- Địa lí: Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức), Nhất thống dư địa chí (Lê Quang Định),…

- Y học: Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) với bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển).

* Kĩ thuật:

- Học được nghề làm đồng hồ và kính thiên lí.

- Chế tạo được máy xẻ gỗ chạy bằng sức nước.

- Đóng được một chiếc tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.

Giải Bài Tập Lịch Sử 10 Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Trả lời:

– Nhứng điểm tích cực:

    • Diện tích canh tác được mở rộng nhờ chính sách khai hoang ở cả hai Đàng.

    • Sản xuất nông nghiệp được nhà nước, nhân dân quan tâm tạo điều kiện phát triển: Thủy lợi được củng cố, Giống cây trồng ngày càng phong phú đã biết lai tạo ra nhiều giống mới, kinh nghiệm sản xuất được đúc kết.

– Hạn chế: Tình trạng tập chung ruộng đất vào tay giai cấp địa chủ cũng diễn ra mạnh mẽ làm cho ruộng tư tăng nhanh ruộng công ngày càng thu hẹp.

Trả lời:

Thế mạnh của nghề thủ công thời kỳ này là:

– Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..

– Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài, Khai mỏ trở thành một nghề quan.

– Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm sứ, nhuộm vải …..

– Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng.

Trả lời:

– Ý nghĩa của sự phát triển của làng nghề thủ công đương thời:

    • Tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng được cao, phục vụ nhu cầu của nhân dân trong nước đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước.

    • Tạo ra nhiều ngành nhiều nghề mới cho nhân dân.

    • Góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.

– Liên hệ

    • Nhiều làng nghề hiện nay vẫn còn phát triển, nổi tiếng: gốm Bát Tràng, lụa Hà Đông,…

    • Các nghề này đã trở thành những nghề thủ công truyền thống của nước ta.

Trả lời:

Tác dụng của sự phát triển buôn bán trong nước là:

– Đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân.

– Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất cả về số lượng và chất lượng, thúc đẩy sự chuyên môn hóa trong sản xuất.

– Buôn bán đã phát triển thành một nghề.

Trả lời:

Sự kiện của thế giới vào các thế kỷ XV – XVI góp phần quan trọng vào sự giao lưu quốc tế đó là các cuộc phát kiến địa lý của các nước châu Âu đã tìm ra những vùng đất mới, những con đường mới, tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa Đông – Tây.

Nhờ vậy mà:

– Các thương nhân từ châu Âu sang châu Á và những nơi khác để trao đổi, mua bán.

– Thị trường thế giới được mở rộng.

Trả lời:

– Tác dụng của cự phát triển ngoại thương đối với nền kinh tế nước ta là:

    • Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.

    • Góp phần phá vỡ nền kinh tế tự cung, tự cấp, khép kín.

    • Tạo điều kiện cho nước ta tiếp cận với kinh tế thế giới và phương thức sản xuất mới, có thể trao đổi hàng hóa với các quốc gia trên thế giới.

    • Từ sự giao lưu về thương mại tạo điều kiện cho giao lưu về kinh tế, văn hóa – tư tưởng.

Trả lời:

Thế kỉ XVI – XVIII nhiều đô thị được hình thành và phát triển hưng thịnh.

    • Thăng Long – Kẻ Chợ trở thành đô thị lớn của cả nước với 36 phố phường.

    • Những đô thị mới xuất hiện như Phố Hiến, Hội An, Thanh Hà .. trở thành những nơi buôn bán sầm uất.

– Ý nghĩa:

    • Thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa.

    • Các đô thị trở thành trung tâm buôn bán lớn và phồn thịnh. Các đô thị phát triển sầm uất, buôn bán trong nước ở diễn ra tấp nập, nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán.

⇒ Thúc đẩy sự phát triển của nội thương và ngoại thương.

Trả lời:

Biểu hiện sự phát triển của thủ công nghiệp:

– Nghề thủ công cổ truyền tiếp tục phát triển đạt trình độ cao: dệt, gốm,rèn sắt, đúc đồng, làm đồ trang sức..

– Một số nghề mới xuất hiện như: khắc in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài, Khai mỏ trở thành một nghề quan.

– Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều như làm giấy, gốm sứ, nhuộm vải …..

– Ở các đô thị thợ thủ công đã lập phường hội, vừa sản xuất vừa bán hàng.

Thương nghiệp:

* Nội thương: ở các thế kỷ XVI – XVIII buôn bán trong nước phát triển:

– Chợ làng, chợ huyện… xuất hiện làng buôn và trung tâm buôn bán

– Buôn bán lớn (buôn chuyến, buôn thuyền) xuất hiện.

* Ngoại thương: Phát triển mạnh.

– Thuyền buôn các nước Bồ Đào Nha, Hà Lan, Pháp, Anh đến Việt Nam buôn bán tấp nập.

– Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá, cửa hàng buôn bán lâu dài.

Trả lời:

Nguyên nhân kinh tế hàng hóa phát triển của các thế kỷ XVI – XVIII:

– Do sản xuất phát triển tạo ra nhiều sản phẩm dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hóa tăng cao, đặc biệt là các nghề thủ công.

– Do chủ chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn.

– Giao lưu buôn bán trên thế giới được mở rộng, thương nhân từ nhiều nước đến nước ta buôn bán tấp nập.

Trả lời:

– Sự hưng khởi của các đô thị: Thế kỉ XVI – XVIII nhiều đô thị được hình thành và phát triển hưng thịnh.

    • Thăng Long – Kẻ Chợ trở thành đô thị lớn của cả nước với 36 phố phường.

    • Những đô thị mới xuất hiện như Phố Hiến, Hội An, Thanh Hà .. trở thành những nơi buôn bán sầm uất.

– Ý nghĩa:

    • Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.

    • Các đô thị trở thành trung tâm buôn bán lớn và phồn thịnh. Các đô thị phát triển sầm uất, buôn bán trong nước ở diễn ra tấp nập, nhiều thương nhân nước ngoài đến buôn bán.

⇒ Thúc đẩy sự phát triển của nội thương và ngoại thương.

Trả lời:

Một số câu ca dao về nghề thủ công như:

– “Ước gì anh lấy được nàng

Để anh mua gạch Bát Tràng về xây”

– “Ai về Đông Tỉnh, Huê Cầu,

Đông Tỉnh bán thuốc, Huê Cầu nhuộm thâm.”

– “ Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng

Vải tơ Nam Định, lụa làng Hà Đông”

– “Đá than thì ở Nông Sơn

Bông Miêu vàng bạc, Quế Sơn có chè

Thanh Châu buôn bán nghề ghe

Thanh Hà vôi ngói, mía che Đa Hoà

Phú Bông dệt lụa, dệt sa

Kim Bồng thợ mộc, Ô Gia thợ rừng.”