Phiếu đánh giá phép thử tam giác

Bạn nhận được 3 mẫu được gắn mã số gồm 3 chữ số, trong đó hai mẫu giống nhau và một mẫu khác. Hãy thử mẫu theo thứ tự cho sẵn, từ trái qua phải và lựa chọn mẫu nào khác hai mẫu còn lại. Ghi kết quả vào bảng dưới.

Hãy thanh vị bằng bánh và nước sau mỗi mẫu. Bạn không được phép nếm lại mẫu.

Mẫu thử Mẫu khác (đánh dấu )

219

470


593


Người thực hiện thí nghiệm cần thống kê số câu trả lời đúng. Tra bảng Số câu trả lời đúng tối thiểu cho phép thử tam giác (Bảng 5-Phụ lục 2). Số câu trả lời đúng thu nhận được của người thử phải số liệu tra trong bảng tương ứng với số người thử thì mới có thể kết luận hai sản phẩm khác nhau có nghĩa còn không thì ngược lại. tại mức α lựa chọn.

Sau đó kết luận.



Phép thử 2-3

Mẫu chuẩn R , 2 mẫu còn lại được mã hoá phân biệt 2 mẫu đó mẫu nào giồng với R

Bước 1 : chuẩn bị mẫu , thể tích, khối lượng, vật chứa, nhiệt độ .

Bước 2: mã hoá mẫu

Phép thử 2-3 có 2 dạng :

Phép thử 2-3 một phía (mẫu kiểm chứng không đổi) : trong trường hợp này, tất cả người thử cùng nhận được một mẫu kiểm chứng. Có 2 khả năng trình bày mẫu (RAAB và RABA). Phép thử này thường được lựa chọn khi người thử đã có kinh nghiệm với một trong hai sản phẩm. Ví dụ, nếu sản phẩm X có công thức phổ biến và sản phẩm Z có công thức mới thì phép thử 2-3 một phía sẽ là phương pháp được lựa chọn.

Phép thử 2-3 hai phía (mẫu kiểm chứng cân bằng) : trong phép thử này, một nửa số người thử nhận được mẫu kiểm chứng là mẫu đầu tiên, nửa còn lại nhận được mẫu kiểm chứng là mẫu thứ hai. Trường hợp này có 4 khả năng trình bày mẫu (RAAB, RABA, RBAB và RBBA). Phương pháp này được sử dụng khi các mẫu thử đều không quen thuộc hoặc quen thuộc như nhau , hoặc ko đủ lượng mẫu thử.

Phiếu chuẩn bị :

Tên phép thử, ngày thử , tên mẫu thử, , số người tham gia , thứ tự, trình bày mẫu, mã hoá mẫu, trả lời , nhận xét .


số liệu thô: số câu đúng, câu sai

Bước 3, Phiếu đánh giá cảm quan.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN

Phép thử 2-3

Người thử :. Ngày thử :.

Bạn nhận được 3 mẫu, trong đó một mẫu chuẩn được ký hiệu là R, hai mẫu được gắn mã số gồm 3 chữ số. Hãy thử mẫu theo thứ tự cho sẵn, từ trái qua phải và lựa chọn mẫu nào giống mẫu R. Ghi kết quả vào bảng dưới.

Hãy thanh vị bằng bánh và nước sau mỗi mẫu. Bạn không được phép nếm lại mẫu.

Mẫu thử Mẫu giống mẫu R (đánh dấu )

036

619


Xử lí kết quả: Đếm Tổng số câu trả lời đúng của người thử X ( tra bảng 4)

Số câu trả lời đúng tối thiểu a ( tra bảng 3).

Nếu X >= a 2 mẫu thử khác nhau với mức ý nghĩa α= ..

X < a 2mẫu ko khác nhau.

Sau đó kết luận dựa vào đề bài.



Phép thử A- notA

Phép thử A-không A được sử dụng khi phép thử tam giác và hai-ba không phù hợp. Ví dụ như trong những trường hợp mẫu thử quá phức tạp hay có mùi vị / hậu vị mạnh hoặc kéo dài. Phép thử này cũng thường sử dụng khi muốn kiểm soát thời gian giữa các mẫu thử hoặc khi mẫu thử có sự khác nhau về hình dạng, kích thước hay màu sắc ngay cả khi hình dạng, kích thước hay màu sắc không liên quan đến mục đích thí nghiệm.

Một nhà sản xuất thực phẩm muốn thay đổi nhà cung cấp sữa cho sản phẩm của công ty mình. Công ty mong muốn sự thay đổi này không tạo ra sự khác biệt giữa hai sản phẩm từ hai nhà cung cấp sữa cũ, mới ở mức ý nghĩa lựa chọn là 5%. Phép thử A-not A được sử dụng với mẫu A từ nhà cung cấp sữa cũ và mẫu Không A đến từ nhà cung cấp sữa mới. Hội đồng 50 người thử tham gia thí nghiệm. Bước đầu họ được làm quen với các đặc tính cảm quan của mẫu A. Sau đó họ lần lượt nhận được hai mẫu đánh giá đã mã hóa và yêu cầu xác định mẫu này là mẫu A hay Không A. Kết quả được tổng hợp trong bảng sau.

Sản phẩm nhận được:


câu trlời A Không A Tổng

A 34 20 54

Không A 16 30 46



Tổng 50 50 100

E1 (cặp A/A): tổng số câu trả lời A ngang * tổng số sản phẩm A nhận được dọc / tổng số mẫu

E1 = 54*50/100 = 27,0

E2 (cặp A/không A): tổng số câu trả lời A * tổng số sản phẩm không A nhận được / tổng số mẫu

E2 = 54*50/100 = 27,0

E3 (cặp không A/A): tổng số câu trả lời không A * tổng số sản phẩm A nhận được / tổng số mẫu

E3 = 46*50/100 = 23,0

E4 (cặp không A/không A): tổng số câu trả lời không A * tổng số sản phẩm không A nhận được / tổng số mẫu

E4 = 46*50/100 = 23,0

Khi-bình phương tính toán:

X2 = (O1- E1)2 / E1 + (O2-E2)2 / E2 + + (O4-E4)2 / E4

( Oi ( ngang /dọc) lần lượt là: A/A, A/khôngA, khôngA/A, khôngA/ khôngA)

Tra bảng khi- bình phương ( bảng 11)

Bậc tự do= số sản phẩm -1 =2-1 =1 với mức α đề cho.

Nếu khi 2 tính > = khi2 tra : 2 sảnphẩm khácnhau với mức ýnghĩa α

Như vậy, công ty có thể đưa ra kết luận như thế nào ?



Phép thử 2- AFC ( tra bảng 1)

Nguyên tắc thực hiện: người thử nhận được đồng thời hai mẫu đã mã hóa bằng 3 chữ số và được yêu cầu cho biết mẫu nào có cường độ mạnh hơn về một đặc tính cụ thể nào đó như: vị ngọt, độ cứng, độ giòn, Tùy thuộc vào mục đích thí nghiệm mà người thử có thể được huấn luyện trước về đặc tính đánh giá.

Trường hợp lý tưởng các mẫu chỉ khác nhau duy nhất về một đặc tính cảm quan. Nhưng điều này trên thực tế rất khó đạt được bởi lẽ trong thực phẩm khi một thành phần thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các tính chất khác. Do đó, trong trường hợp nếu có nhiều sự khác nhau tồn tại giữa các sản phẩm đánh giá thì nhóm phép thử khác biệt tổng thể nên được sử dụng như phép thử tam giác chẳng hạn.

Trong thực tế, khi biết thuộc tính cảm quan cụ thể nào đó mà các mẫu khác nhau thì việc sử dụng phép thử so sánh cặp đôi định hướng (2-AFC) sẽ có hiệu quả và có tác động mạnh hơn hơn là khi yêu cầu chỉ ra mẫu nào khác.

Thiết kế thí nghiệm: các mẫu thử được trình bày thành cặp và có 2 trật tự trình

bày mẫu: AB và BA.

Sau đó so sánh số câu trả lời đúng.

Phép Thử 3-AFC. (tra bảng 2)

Nguyên tắc: người thử nhận được 3 mẫu đã mã hóa, trong đó 2 mẫu giống và 1 mẫu khác. Tuy nhiên người thử không được biết trước về điều này. Họ được yêu cầu đánh giá các mẫu theo trình tự cung cấp và tìm ra mẫu có cường độ mạnh nhất về một đặc tính cụ thể nào đó. Tùy thuộc mục đích thí nghiệm mà người thử có thể được huấn luyện trước để hiểu rõ về thuộc tính đánh giá này.

Giống như phép thử 2-AFC, các mẫu thử chỉ khác nhau duy nhất ở một đặc tính cụ thể mặc dù rất khó để đạt được điều này. Nếu có quá nhiều sự khác biệt giữa các mẫu thử thì phép thử phân biệt dựa trên tổng thể sản phẩm sẽ hữu dụng hơn.