Ngày 30/12/2019 của Chính Phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020, Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Show
Các mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn được quy định cụ thể như sau: 1. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác. Theo quy định tại điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Theo quy định tại điểm c khoản 4 điều 8 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. 2. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy. Theo quy định tại điểm c, khoản 6 và điểm đ, khoàn 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng; Theo quy định tại điểm c, khoản 7 và điểm e, khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng; Theo quy định tại điểm e, khoản 8 và điểm g, khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 3. Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng. Theo quy định tại điểm c, khoản 6 và điểm d, khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. Theo quy định tại điểm b, khoản 7 và điểm đ, khoản 10 Điều 7 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng; Theo quy định tại điểm a, khoản 10 và điểm h, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Mức phạt nồng độ cồn ô tô có thể lên đến 40.000.000 đồng và có thể đối mặt với việc bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng Việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu bia chính là nguyên nhân gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông. Hành vi này sẽ bị xử phạt rất nặng theo pháp luật hiện hành. Mức phạt nồng độ cồn ô tô được xác định dựa trên nồng độ cồn trong khí thở hoặc nồng độ cồn trong máu. Tham khảo bài viết sau để nắm rõ các mức phạt nồng độ cồn ô tô theo luật mới nhất. Mức phạt nồng độ cồn ô tô mới nhất 2023Dưới đây là tổng hợp các mức xử phạt nồng độ cồn ô tô được cập nhật đến tháng 12/2023: Mức xử phạt nồng độ cồn ô tô 0,1 miligam
Mức phạt nồng độ cồn xe ô tô vượt quá 0,25 miligam
Mức phạt nồng độ cồn ô tô vượt quá 0,4 miligam
Mức phạt cao nhất nồng độ cồn ô tô
Những biện pháp trừng phạt này nhấn mạnh sự nghiêm trọng và nguy hiểm của việc lái xe dưới tác động của cồn, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và ngăn chặn các hành vi đe dọa đến tính mạng và tài sản của cộng đồng. Điều khiển xe ô tô khi phát hiện nồng độ cồn có bị xử lý hình sự không?Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, gây tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Khung hình phạt được quy định tại Điều 260 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung năm 2017 với 4 khung hình phạt từ 1 đến 4. Cách xác định nồng độ cồnXác định nồng độ cồn trong máuNồng độ cồn trong máu: C = 1.056*A:(10W*R) Trong đó:
Xác định nồng độ cồn trong khí thởNồng độ cồn trong khí thở: B = C:210 Các chiến sĩ cảnh sát giao thông sẽ sử dụng "máy đo" nồng độ cồn để kiểm tra nồng độ cồn của người tham gia giao thông. Lỗi vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?Điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn bị giữ xe bao lâu? Theo Điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020, nếu người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn quy định và bị xử lý hành chính có khả năng xe ô tô của người vi phạm sẽ bị tạm giữ trong thời gian xử lý hành chính. Mức thời gian tạm giữ có thể là tối đa 7 ngày. Trường hợp vụ việc vi phạm giao thông cần thêm thời gian vì phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ sẽ không quá 10 ngày làm việc. KếtHy vọng với một số thông tin vừa đề cập đã giúp bạn có thêm thông tin liên quan đến mức phạt nồng độ cồn ô tô theo luật mới nhất. Ngoài ra, để đảm bảo tuân thủ Pháp luật, cụ thể, không bị “mất tiền” khi được CSGT yêu cầu xuất trình giấy tờ xe, chủ xe cơ giới cần phải mang theo chứng nhận Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự Xe máy Bắt buộc hoặc Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự Ô tô ( bản điện tử và bản giấy truyền thống đều được chấp nhận). Thông tin đến bạn: Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô, ô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới! Đừng quên theo dõi Cộng Đồng Bảo Hiểm để cập nhật những giải-đáp thêm về bảo hiểm, quy định hiện hành cũng như những thông tin về các chương trình khuyến mãi độc quyền khi mua Bảo hiểm Ô tô, Bảo hiểm Xe Máy trên MoMo nhé! |