Quy trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng ACB

Mô Tả Công Việc

Kiểm soát, soát xét tờ trình tín dụng đạt chất lượng theo yêu cầu phê duyệt do từng Nhóm phiên họp (UBTD/BTD.HS/CVPD) phụ trách:

    Tờ trình tín dụng đảm bảo đầy đủ nội dung (viết đầy đủ nộ dung) theo Hướng dẫn thẩm định và lập tờ trình cũa khối KHCN, khối KHDN. Trong các phần trình bày số liệu có dẫn chiếu/trình bày cơ sở chứng minh số liệu rõ ràng để cấp phê duyệt xem (từ cơ sở nào để tính ra số liệu), không liệt kê văn mô tả

    Tờ trình trình bày đầy đủ nội dung ngoại lệ cho cấp phê duyệt biết rõ: ngoại lệ về CSTD, ngoại lệ về uy tín thanh toán, ngoại lệ về sản phẩm tín dụng, ngoại lệ TSBĐ, ngoại lệ về điều kiện phê duyệt.

    Điều kiện phê duyệt trình bày đầy đủ: phân rõ điều kiện chuẩn theo quy định và điều kiện “khác thêm vào” cho cấp phê duyệt phân biệt rõ khi đọc HSTD, TTPD thiết kế lại form Phúc đáp.

    Tờ  trình trình bày rõ lịch sử quan hệ tín dụng với ACB:

Đã có quan hệ/ chưa quan hệ ACB và TCTD khác;

Đã trình lần nào bị từ chối/ chưa xem xét/ trả về tại ACB?

Không để tình trạng ghi chung chung/ không nói rõ gây hiểu lầm cho cấp phê duyệt hoặc che giấu thông tin.

    Mục pháp lý khoản vay (đặc biệt khoản vay dự án hoặc vay SXKD): Tờ trình tín dụng phải có thể hiện về tính pháp lý của hồ sơ vay. Hoa8c4 phải ghi rõ “đầy đủ” hay “chưa đầy đủ” pháp lý và giải pháp đề xuất nếu chưa đầy đủ pháp lý là gì cho cấp phê duyệt hiểu rõ ràng. Không được phép ghi các câu chung chung như “tương đối, nhìn chung là đầy đủ pháp lý…”

    Phương án vay vốn: tờ trình có ghi đầy đủ nội dung về tính hợp lý cho việc cấp tăng/ giảm khoản vay dựa trên yếu tố gì

    Mục nhóm KHLQ: ghi rõ ràng đầy đủ, không để trống, không ghi nhận xét nhắm hạn chế tình trạng che dấu thông tin mà cấp thẩm quyền không biết, duyệt sia quy định.

    Các mục nhận xét/ đánh giá trong tờ trình phải có nội dung ghi nhận đầy đủ kết luận: Tờ trình thẩm định phải được người thẩm định và người kiểm soát đưa ra kết luận cá nhân về việc khách hàng có khả năng cho vay và đảm bảo nguồn thu nợ vay hay không

    Đúng quyền hạn ký kiểm soát tờ trình: Tờ trình tín dụng được ký thẩm định và kiểm soát đúng quy định ký kiểm soát tờ trình của ACB phù hợp quy định ACB (có ủy quyền đầy đủ hợp pháp).

    Tờ trình tín dụng được cập nhật đầy đủ, chính xác kiến nghị điều kiện cấp tín dụng. Phân loại rõ ràng giữa điều kiện chuẩn và khác chuẩn.

    Các kiểm tra khác nếu thấy có rủi ro cần kiểm tra

(*Lưu ý: Kiểm soát tờ trình về hình thức, nội dung đầy đủ, logic và tuân thủ theo quy định ACB nhưng không chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin do người thẩm định viết trong TT. TĐKH)

Kiểm soát đầy đủ hợp lý nội dung toàn bộ phúc đáp phê duyệt

    Nội dung phúc đáp phê duyệt được soạn thảo đúng với quyết định phê duyệt của cá cấp phê duyệt sẽ không kiểm soát phê duyệt và đồng thới điều phối công việc để cuộc họp diễn ra đúng quy định.

Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác kiểm soát hồ sơ tín dụng

Xử lý các vấn đề phát sinh rủi ro khi phê duyệt phát sinh từng trường hợp nếu có văn bản từ KTNB hoặc Khối phòng ban liên quan hoặc chỉ đạo từ Lãnh đao/ BGĐTT

Tham gia cải tiến chương trình CLMS khâu phê duyệt nhằm hỗ trợ tốt, hiện đại công tác phê duyệt hồ sơ tín dụng tại trung tâm

Tham gia xây dựng quy định, quy trình, văn bản phối hợp phê duyệt

Tham gia đào tạo NV/CV HTPD thuộc nhóm phụ trách hoặc đào tạo khác cho hệ thống về quản lý kiểm soát phê duyệt (theo yêu cầu BGĐ TT)

Những nhiệm vụ được yêu cầu thêm theo phân công của Ban giám đốc trung tâm

Yêu Cầu Công Việc

    Trình độ học vấn: tốt nghiệp ĐH chuyên ngành Kinh tế/ Tài chính/ Kế toán

    Có kiến thức chung về quy định tín dụng

    Có kiến thức về nhận định rủi ro, chất lượng của hồ sơ tín dụng

    Có kiến thức chung về thẩm định khách hàng

    Có kiến thức chung về phân tích dữ liệu, báo cáo

    Có kiến thức chung về tổ chức quản lý công tác thư ký, hành chính, văn thư

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH TRẦN KHAI NGUYÊN.


    1. Giới thiệu về bộ phận thực tập: Phòng tín dụng doanh nghiệp.

Chức năng , nhiêm vụ của bộ phận:

  • Chức năng:

Phòng Tín dụng là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong các hoạt động tín dụng, huy động vốn thị trường của Ngân hàng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về an toàn, hiệu quả của các hoạt động đó trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

  • Nhiệm vụ:

  • Xây dựng các chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình, quy chế về hoạt động tín dụng, chính sách huy động vốn thị trường, lãi suất huy động;

  • Lập kế hoạch và tổ chức huy động vốn từ thị trường nhằm đảm bảo mục tiêu ngân sách của Ngân hàng hằng năm và dài hạn về số dư huy động, chi phí vốn huy động.

  • Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.

  • Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.

  • Thực hiện việc quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy trình, quy chế của Ngân hàng.

  • Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng. Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.

    1. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB.

      1. Các sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp:

  • Tài trợ thương mại trong nước.

  • Tài trợ xuất nhập khẩu :

  • Tài trợ xuất nhập khẩu trước khi giao hàng ( cho vay thu mua, gia công, sản xuất, chế biến, kinh doanh vàng xuất khẩu).

  • Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ L/C.

  • Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ D/P, P/A.

  • Cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án: Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt nam có nhu cầu vay bổ sung để đầu tư tài sản cố định, dự án sản xuất, kinh doanh mới và lĩnh vực đầu tư dài hạn không có rủi ro cao. Cho vay đồng tài trợ.

  • Các sản phẩm cho vay đặc biệt:

  • Cho vay thấu chi: Các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có tài khoản tại ACB, thỏa mãn một số điều kiện khác theo quy định của ACB.

  • Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Hợp tác xã có nhu cầu bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.

  • Cho vay tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng nhập: là các đơn vị nhập khẩu có chức năng nhập khẩu hàng hóa, có đủ điều kiện vay vốn theo quy chế cho vay hiện hành của ACB và thỏa mãn một số điều kiện mà ACB đưa ra chẳng hạn: quy mô hoạt động , năng lực tài chính, uy tín thanh toán, xếp hạng tín dụng từ B đến AAA.

  • Cho vay đầu tư vàng đối với khách hàng doanh nghiệp và thành viên tại trung tâm giao dịch vàng.

  • Các chương trình tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ: SMEFP, SMEDF (Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ), SMESC (Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ quỹ tín dụng xanh của SECO), SMEHG (Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Hồ Chí Minh).
      1. Nguyên tắc vay vốn


  • Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng cam kết.

  • Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thỏa thuận.

  • Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ và của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
      1. Điều kiện cho vay:


  • Có năng lực pháp luât, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.

  • Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

  • Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

  • Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật.

  • Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật, của ACB.

  • Không thuộc các trường hợp không cho vay theo quy định hiện hành của ACB.
      1. Lãi suất cho vay:


Mức lãi suất cho vay (LSCV) do ACB và khách hàng thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tùy từng trường hợp cụ thể, ACB và khách hàng thỏa thuận áp dụng: LSCV cố định và/hoặc LSCV thay đổi. Việc thay đổi LSCV được căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ACB và khách hàng.
      1. Mức cho vay:


Số tiền cho vay đối với một khách hàng được xác định dựa vào các căn cứ sau :

  • Nhu cầu vay vốn của KH: Căn cứ vào phương án, dự án đầu tư mà KH gửi đến ACB và đã được ACB thẩm định.

  • Khả năng trả nợ, uy tín thanh toán của KH, của bên bảo lãnh (nếu có).

  • Quy định hiện hành của ACB về mức cho vay tối đa trên giá trị tài sản đảm bảo ( do ACB xác định).

  • Quy định hiện hành của ACB về số tiền vay tối đa đối với từng sản phẩm cho vay ( nếu có).

  • Khả năng nguồn vốn cho vay của ACB.

  • Tổng dư nợ cho vay đối với một KH không vượt quá giới hạn cho vay.
    1. Mô tả và phân tích quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB- Chi nhánh Trần khai nguyên.

      1. Sơ đồ quy trình tín dụng doanh nghiệp tại ACB:





Hình 2.1 Sơ đồ quy trình cho vay KH doanh nghiệp tại ACB-Chi nhánh TKN.

(Nguồn: Thủ tục và quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp-Phần 2, Lưu hành nội bộ, Ngân hàng TMCP Á Châu, Năm 2010.)



      1. Các chức danh có liên quan trong quy trình tín dụng doanh nghiệp tại ACB:

  • Cấp thẩm quyền: Cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng theo quy định ACB trong từng thời kỳ như: Hội đồng tín dụng (HĐTD), Chuyên viên bậc 7 thuộc HĐTD, Ủy viên HĐTD, Chuyên viên phê duyệt, Ban tín dụng ( BTD).

  • Cấp kiểm soát: Cấp có nhiệm vụ xem xét và ký kiểm soát hồ sơ theo quy định ACB trong từng thời kỳ, gồm Cấp kiểm soát tại kênh phân phối, Cấp kiểm soát tại Trung tâm tín dụng doanh nghiệp, Trung tâm thu nợ doanh nghiệp bởi Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng bộ phận và/hoặc người được ủy quyền.

  • KH: Khách hàng doanh nghiệp đề nghị cấp tín dụng.

  • KPP: Kênh phân phối bao gồm Sở giao dịch, các Chi nhánh, các Phòng giao dịch trong hệ thống ACB.

  • CSR: Nhân viên dịch vụ KH (Customer service representative).

  • Teller: Giao dịch viên.

  • NV.QHKH : Nhân viên quan hệ khách hàng (RA), Chuyên viên quan hệ KH (RO), Giám đốc quan hệ KH (RM), Trưởng khối KH doanh nghiệp tại KPP (HCB).

  • NVPT (CA): Nhân viên phân tích tín dụng bao gồm CA tại Trung tâm tín dụng doanh nghiệp ( CA.HS) và CA tại KPP ( CA.KPP).

  • NVTN: Nhân viên thu nợ trực thuộc Trung tâm thu nợ doanh nghiệp ACB.

  • A/A: Nhân viên đánh giá tài sản (Asset Appraiser) thuộc đơn vị cung ứng dịch vụ do ACB chỉ định.

  • CC: Nhân viên quản lý tài sản( Custodian clerk).

  • LS: Kiểm soát viên tín dụng (Loan supervisor)

  • LOD: Nhân viên pháp lý chứng từ (Legal Documentation officer).

  • ACBA: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB.

      1. Mô tả và phân tích các bước quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ACB-CN TKN

Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP ACB được ban hành lần mới nhất vào 13/01/2010 theo Điều 7 Tạo sản phẩm của ISO 9001:2008, áp dụng trong toàn hệ thống ACB. Quy trình gồm 10 bước cơ bản và những bước nhỏ trong đó, về nguyên tắc có những tác nghiệp không giống nhau giữa việc thực hiện cho vay ngắn hạn và thực hiện cho vay trung và dài hạn. Nhưng các bước thực hiện đều theo trình tự sau:

        1. Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ :

  • Đây là bước đầu tiên của quy trình cho vay.

Khách hàng có thể do NV.QHKH thu thập thông tin và tìm kiếm hoặc chủ động liên hệ với Ngân hàng. Tùy theo đặc điểm từng khu vực và dựa vào các định hướng chiến lược kinh doanh của ACB theo từng thời kỳ, RA/RO/RM/HCB tiến hành thu thập thông tin KH từ nhiều nguồn khác nhau. Sau đó sàng lọc, tra soát thông tin KH, tiếp cận KH mục tiêu: Điện thoại xác định nhu cầu và cập nhật thông tin KH, gửi thư tiếp thị, điện thoại ghi nhận nhu cầu và xác lập cuộc hẹn, gặp trực tiếp KH, phỏng vấn KH và thu thập thông tin. Khi khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng sẽ liên hệ với Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại KPP trong toàn hệ thống ACB để được hướng dẫn thủ tục. NV.QHKH phải chịu trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ, chi tiết các thủ tục, điều kiện và giấy tờ cần thiết về việc cấp tín dụng. NV.QHKH thực hiện theo WI-A.10/KHDN “Hướng dẫn tiếp xúc và nhận hồ sơ tín dụng khách hàng doanh nghiệp” :

  • Hướng dẫn Khách Hàng :

  • Đối với KH mới giao dịch lần đầu tại ACB:

  • Hướng dẫn và ghi nhận nhu cầu KH:

Khi KH liên hệ với Ngân hàng ( có thể thông qua điện thoại hoặc tiếp xúc tại quầy), RA/RO/RM/HCB hướng dẫn KH tiếp cận các sản phẩm dịch vụ. Tùy theo nhu cầu cấp tín dụng của KH mà CRS có thể mời RA/RO/RM/HCB tư vấn cho KH. Sau khi nắm bắt được sơ bộ các yêu cầu của khách hàng, tuỳ thuộc đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức vay vốn, loại hình kinh doanh của khách hàng, Loan CSR phải cung cấp Danh mục bộ hồ sơ vay vốn theo quy định, danh mục hồ sơ cho từng loại sản phẩm dịch vụ khác và hướng dẫn khách hàng một cách tỷ mỷ, đầy đủ về nội dung và phù hợp về hình thức. Đánh dấu vào những mục khách hàng cần nộp và giao cho khách hàng theo các hướng dẫn.

Sử dụng mẫu:

+ QF-01/NH : “Danh mục hồ sơ vay vốn ngắn hạn”. ( xem phần Phụ lục)

+ QF-01/TDH : “Danh mục hồ sơ vay vốn trung và dài hạn”.



Trường hợp cấp tín dụng theo các sản phẩm đặc thù, thực hiện hướng dẫn KH theo các quy định sản phẩm hiện hành.

  • Tiếp nhận hồ sơ tín dụng:

Khi KH lên nộp hồ sơ cấp tín dụng, RA/RO/RM/HCB tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn, theo dõi quá trình nộp và bổ sung hồ sơ của KH. Bộ hồ sơ gồm Hồ sơ pháp lý khách hàng (đối với khách hàng lần đầu thẩm định rủi ro tín dụng độc lập hoặc có thay đổi so với hồ sơ đã cung cấp trước đó), phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ tài sản bảo đảm, các báo cáo tài chính. Trường hợp KH nộp đầy đủ hồ sơ và đúng quy định theo như danh mục thì tiếp nhận và ký nhận (photo lại 1 bản và gửi cho KH). Trường hợp KH nộp chưa đủ hồ sơ thì tiếp nhận và đánh dấu lại phần còn thiếu, photo lại 1 bản Danh mục cần bổ sung gửi cho KH. Lập phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ ngày tháng nhận hồ sơ đầy đủ từ khách hàng để có cơ sở xác minh nguyên nhân chậm trễ trong giải quyết cho vay (nếu có).

  • Nhập thông tin KH :

Sau khi tiếp nhận hồ sơ KH, CSR/RA/RO/RM/HCB thực hiện nhập thông tin KH vào hệ thống. Trường hợp KH do RA/RO/RM tiếp thị về thì phải thông báo cho HCB biết thụ lý hồ sơ để thuận tiện cho quản lý theo dõi tiến độ. Trường hợp KH chủ động tiếp xúc với ACB thì chuyển hồ sơ cho HCB để phân công nhân viên xử lý hồ sơ KH.

  • Đối với Khách hàng đã có quan hệ tín dụng tại ACB:

CSR/RA/RO/RM/HCB hướng dẫn KH bổ sung thông tin cần thiết, cập nhật tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trong thời gian gần nhất (nếu có). Trình tự thực hiện như bước 2.3.3.1.

  • Một số nguyên tắc:

  • Khi nhận hồ sơ tín dụng của KH, KPP phải có trách nhiệm kiểm tra KH có quan hệ tín dụng tại KPP khác trong hệ thống ACB hay không. Nếu KH đang quan hệ tín dụng với đơn vị khác trong hệ thống ACB thì phải có sự đồng ý của đơn vị đang quản lý KH về việc tiếp cận KH của đơn vị mình.

  • RA/RO/RM/HCB là đầu mối tiếp xúc, hướng dẫn và nhận hồ sơ KH trong mọi trường hợp. Tùy vào quy mô khoản cấp tín dụng và quy mô của KH doanh nghiệp, HCB hoặc Trung tâm tín dụng doanh nghiệp có thể tham gia tiếp xúc KH cùng với RA/RO/RM.

        1. Thẩm định khách hàng và lập tờ trình:

Ngay sau khi nhận đầy đủ hồ sơ cấp tín dụng từ KH, NV.QHKH/NVPT tiến hành:

  • Gửi hồ sơ tài sản bảo đảm cho đơn vị thẩm định giá tài sản bảo đảm để đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố. Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm và lập tờ trình thẩm định tài sản phải tuân thủ theo WI-01/TĐTS “ Hướng dẫn thẩm định bất động sản” và WI-02/TĐTS “Hướng dẫn thẩm định động sản” và các văn bản quy định liên quan.

A/A xem xét mức độ bảo đảm cho khoản vay mà tài sản bảo đảm tiền vay có thể bù đắp cho NH nếu khách hàng không trả được nợ, cần lựa chọn được TSBĐ hợp pháp, dễ chuyển nhượng, tính toán được chính xác giá trị thị trường của TSBĐ trong trường hợp NH phát mãi TSBĐ đó tại thời điểm hiện tại và trong tương lai trên cơ sở an toàn nhất cho ngân hàng.

  • NV.QHKH kết hợp với NVPT tại kênh phân phối tiến hành thẩm định khách hàng theo quy định và lập tờ trình thẩm định khách hàng theo mẫu QF-D.23/TDDN hoặc QF-06/TDDN. Các nội dung cần thẩm định:

  • Phân tích thẩm định về khách hàng vay vốn

Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp. NVPT thực hiện theo nội dung:

  • Tìm hiểu chung về khách hàng.

  • Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý.

  • Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh.

  • Tìm hiểu đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo.

  • Và một số nội dung khác.

  • Phân tích và thẩm định phương án vay vốn/dự án đầu tư.

Nhân viên phân tích, thẩm định phương án vay vốn nhằm xác định khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Từ đó kết luận về tính khả thi, hiệu quả tài chính của PASXKD, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.

  • Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho Ngân hàng.

  • Tính chất trung thực và khách quan là mấu chốt trong thẩm định hiệu quả một phương án/ dự án cụ thể.

  • Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính: Một điều quan trong là phải kiểm tra tính chính xác báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trước khi bắt đầu đi vào phân tích chung. Các báo cáo tài chính, kể cả những báo cáo đã kiểm toán, nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích cực có dụng ý mà còn có thể vô tình bị sai lệch.

Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu cho doanh nghiệp lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán.





Hình 2.2 Sơ đồ khuôn khổ phân tích tài chính.

(Nguồn: Thủ tục và quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp-Phần 2, Lưu hành nội bộ, Ngân hàng TMCP Á Châu, Năm 2010.)



  • Phân tích phương án sản xuất kinh doanh

  • Trong phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng lập đã chỉ rõ: tình hình thị trường, dự báo doanh thu, ước lượng chi phí, ước lượng lợi nhuận gộp, ước lượng lợi nhuận ròng, đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi.

  • Khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khuynh hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào phương án sản xuất kinh doanh có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Chính vì thế, NVPT phải phân tích và thẩm định lại phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin vậy như thế nào. Có hai vấn đề cần lưu ý khi phân tích là:

  • Phân tích tình hình thị trường và dự báo doanh thu: đòi hỏi NVPT phải am hiểu về tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng hoạt động như nhu cầu thị trường, giá cả , thị phần,…

  • Phân tích khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh: NVPT cần am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá thành sản phẩm. Từ đó, có thể phán quyết khoản mục chi phí nào là hợp lý, khoản mục chi phí nào không hợp lý.

  • Phân tích thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay

Đôi khi có những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và phương án sản xuất kinh doanh khả thi nhưng khả năng thu hồi nợ thấp vì họ không sẵn lòng trả nợ. Những khách hàng này thường có khuynh hướng đánh lừa nhân viên tín dụng bằng những hành vi che đậy và gây nhiễu thông tin khiến nhân viên tín dụng phán quyết sai về khả năng trả nợ của họ.

Vì thế NVPT phải phân tích thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay với các phương pháp phù hợp.



  • Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng

NVPT xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng đối với Chi nhánh cho vay, các Chi nhánh khác trong hệ thống ACB và các Tổ chức tín dụng khác. Lưu ý rằng việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại mà còn cả tình hình trong quá khứ.

  • Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt

Hai điều căn bản mà NVPT chú ý là lợi ích và rủi ro về khoản vay.

Yêu cầu tính toán chính xác lợi ích dự kiến mà ACB có thể thu được nếu phê duyệt khoản vay NVPT tiến hành tính toán lãi và/ hoặc phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách hàng.



  • NV.QHKH xếp hạng tín dụng trước khi cấp tín dụng theo “ Sổ tay xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp” kết hợp với Bộ phận chấm điểm tín dụng doanh nghiệp BP.Scoring-DN và NVPT thực hiện theo các bước cơ bản:

  • Bước 1: Thu thập thông tin, số liệu .

  • Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

ACB áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, gồm Nông, lâm và ngư nghiệp, Thương mại và dịch vụ, Xây dựng, Công nghiệp.

Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh căn cứ vào ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.



  • Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp.

Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa vào các tiêu chí: vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà nước,…

Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành: quy mô lớn, vừa và nhỏ.



  • Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính và tài sản đảm bảo.

Trên cơ sở xác định quy mô và ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, CBTD chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp

Lưu ý: Các chỉ số tài chính cần được xác định theo số liệu báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp.

  • Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính.

Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí hoạt động của công ty, sự hỗ trợ thành viên góp vốn, khả năng trả nợ, uy tín thanh toán, uy tín trong giao dịch, rủi ro ngành, năng lực và kinh nghiệm quản lý, môi trường kinh doanh …

  • Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp.

CBTD cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số để xác định điểm tổng hợp. Sau khi xác định được điểm tổng hợp, CBTD xếp hạng doanh nghiệp.

  • Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

Sau khi hoàn tất việc xếp hạng doanh nghiệp và xếp hạng khách hàng, BP.Scoring lập tờ trình đề nghị Giám đốc phê duyệt. Nội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản như sau:

  • Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng.

  • Phương pháp/mô hình áp dụng để chấm điểm tín dụng.

  • Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng.

  • Nhận xét/đánh giá của NVPT dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng.

Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng.

  • NV.QHKH lập “ Phiếu đề nghị phối hợp phân tích tín dụng” theo mẫu QF-01/TDDN để trình cấp kiểm soát ký duyệt và gửi cho Trung tâm tín dụng doanh nghiệp đề nghị phối hợp thẩm định/tái thẩm định trong các trường hợp sau:

+ Đối với hồ sơ tín dụng phải qua Trung tâm tín dụng doanh nghiệp phối hợp phân tích tín dụng trước khi trình duyệt theo quy định ACB trong từng thời kì.

+ Theo quyết định của HĐTD/BTD/Giám Đốc khối.

+ Thực hiện phối hợp thẩm định/tái thẩm định tín dụng KH Doanh Nghiệp và Phân tích tín dụng theo hướng dẫn tại WI-10/TDDN.


  • Việc lập tờ trình thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp thực hiện theo các hướng dẫn sau:

+ WI-08/TDDN “ Hướng dẫn lập tờ trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp có quy mô/khoản cấp tín dụng vừa và nhỏ”.

+ WI-07/TDDN “ Hướng dẫn lập tờ trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp có khoản cấp tín dụng trên 5 tỷ đồng”.



        1. Trình và phê duyệt cấp tín dụng:

_Sau khi lập tờ trình thẩm định khách hàng/tờ trình tái thẩm định NV.QHKH và/hoặc NVPT trình cấp kiểm soát xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng.

_Sau khi tờ trình thẩm định khách hàng/tờ trình tái thẩm định đã được ký kiểm soát, NV.QHKH và/hoặc NVPT tiến hành gửi hồ sơ cho chuyên viên phê duyệt ( từ bậc 1 đến bậc 6) hoặc Thư ký BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD để chuyển đến các thành viên BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD. Hồ sơ tín dụng trình phê duyệt bao gồm: Tờ trình thẩm định KH Doanh nghiệp theo mẫu quy định, Tờ trình tái thẩm định/Phiếu đánh giá hồ sơ (nếu có), Tờ trình thẩm định tài sản đảm bảo ( nếu có), Kết quả xếp hạng tín dụng, các hồ sơ khác ( nếu cấp phê duyệt yêu cầu).

+ Gửi hồ sơ cho thư ký BTD /Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD theo quy định về gửi hồ sơ trình cấp thẩm quyền trong từng thời kỳ. Đối với các hồ sơ gửi trễ hơn thời gian quy định nêu trên sẽ được trình vào phiên họp BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD tiếp theo.

+ Đối với hồ sơ trình BTD khu vực, BTD Sở giao dịch, BTD Chi nhánh, thời gian gửi hồ sơ cho thư ký BTD tùy thuộc vào quy định của Chi nhánh.

_Tại buổi họp BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD:

+ NV.QHKH và/hoặc NVPT trình bày với cấp thẩm quyền về nội dung thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng ,trình bày và đưa ra quan điểm, đề xuất của mình về khoản tín dụng mà khách hàng đã đề nghị. Trong trường hợp có hỗ trợ phân tích tín dụng hoặc tái thẩm định, C/A trình bày tờ trình và nêu lên quan điểm của mình về khoản vay, bảo lãnh.

+ Các thành viên của BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD trực tiếp chất vấn NV.QHKH và hoặc NVPT về các vấn đề có liên quan đến khách hàng, trong trường hợp có phối hợp với các bộ phận liên quan khác trong khối KHDN đánh giá khách hàng, NV.QHKH sẽ kết hợp với người đại diện các bộ phận để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

+ Các thành viên BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD trao đổi bàn bạc và đi đến thống nhất có cấp tín dụng tín dụng hay không và điều kiện cấp tín dụng như thế nào.

+ Thư ký phiên họp ghi nhận các ý kiến thống nhất của các thành viên vào Biên bản họp và trình cho các thành viên ký.

+ Thư ký phiên họp dựa vào nội dung Biên bản họp có đầy đủ chữ ký của các thành viên BTD/Chuyên viên 7 thuộc HĐTD/HĐTD tham dự tại buổi họp để lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản cấp tín dụng. Bản chính Biên bản họp và các tờ trình, Thư ký phiên họp sẽ lưu theo đúng quy định về “ Nội quy làm việc của Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng”.

_Biểu mẫu sử dụng:

+ Biên bản họp phê duyệt tín dụng, dành cho khách hàng doanh nghiệp.

+ Phúc đáp thông báo nội dung phê duyệt cấp tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp.

_Thực hiện theo WI-A.11/KHDN “ Hướng dẫn phối hợp phê duyệt cấp tín dụng Khách hàng doanh nghiệp”.

_Trường hợp phê duyệt theo cơ chế chuyên viên, thực hiện theo quy định của ACB ban hành trong từng thời kỳ.


        1. Каталог: doc
          doc -> Câu 1: Anh (chị) hãy khái quát lịch sử hình thành vùng đất và con người Bình Dương
          doc -> Chỉ thị CỦa ubnd thành phố HÀ NỘi về nhiệm vụ Quốc phòng, công tác quân sự địa phương năm 2002
          doc -> Tính từ sau chiến dịch Biên giới 1950 đến năm 1953 hình của ta và tình thế của quân Pháp
          doc -> Bch trưỜng cđn công nghệ cao hà NỘI
          doc -> Cuộc họp lập kế hoạch chiến lưỢC
          doc -> Danh sách bồi dưỠng nghiệp vụ ĐÁnh giá ngoàI
          doc -> Hướng dẫn sử dụng lập gnt đối với nộp lệ phí môn bài Đối với khoản nộp nsnn cho nợ thuế môn bài từ năm 2016 trở về trước
          doc -> Tiểu luậN : Ứng dụng mạng neural trong nhận dạng ký TỰ quang học gvhd : ts. Đỗ Phúc
          doc -> Chúng ta cùng Sẵn sàng


          tải về 351.96 Kb.


          Chia sẻ với bạn bè của bạn:

Video liên quan

Chủ đề