Sáng kiến kinh nghiệm về công tác bán trú ở tiểu học

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên

a) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thịnh

- Ngày tháng năm sinh: 21/12/1980 Nam, nữ: Nữ

- Đơn vị công tác: Trường mầm non Quất Lưu

- Chức danh: Phó hiệu trưởng

- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm.

- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có); 100%

b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thịnh

c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):

- Tên sáng kiến:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng bán trú ở trường mầm non Quất Lưu

- Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực quản lý

- Mô tả bản chất của sáng kiến:

+ Về nội dung của sáng kiến:

1. Giải pháp 1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo bán trú.

Căn cứ công văn hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018 2019 của Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, Phòng GD&ĐT Bình Xuyên; Công văn hướng dẫn số: 1453/ SGDĐT-GDMN ngày 30/11/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh phúc về việc hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng bán trú cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non; Hướng dẫn số: 145/CV-PGD&ĐT ngày 06 tháng 09 năm 2018 của Phòng GD&ĐT Bình Xuyên. Về việchướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng bán trú cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non năm học 2018 2019 nhà trường xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ năm học 2018-2019 bám sát các nhiệm vụ chung, và nhiệm vụ cụ thể của cấp trên, xây dựng các tiêu chí phấn đấu theo chỉ tiêu được giao phù hợp với thực tế công tác chăm sóc, nuôi dưỡng của nhà trường. Từ đó, đề ra các giải pháp thực hiện cụ thể, triển khai các nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo từng tuần, tháng, có đánh giá kết quả công việc sau khi thực hiện để điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho các tháng tiếp theo.

Làm hồ sơ đề nghị UBND huyện Bình Xuyên, Phòng y tế huyện Bình

Xuyên về kiểm tra, thẩm định các điều kiện an toàn thực phẩm của nhà trường, ký bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở bếp ăn bán trú.

Ngay từ đầu năm học tôi đã tham mưu với hiệu trưởng nhà trường thành lập Ban chỉ đạo bán trú, Tổ kiểm thực bếp ăn để phân công nhiệm vụ và quy định trách nhiệm cụ thể cho các thành viên. Ban chỉ đạo bán trú và Tổ kiểm thực bếp ăn hàng ngày có nhiệm vụ:

- Chịu trách nhiệm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn nhà trường và chất lượng bữa ăn về định lượng, dưỡng chất đúng với giá trị mức ăn.

- Kiểm tra số lượng thực phẩm theo tính ăn, tính khẩu phần ăn cho trẻ.

- Kiểm tra, giám sát chất lượng, nguồn gốc thực phẩm nấu ăn cho trẻ.

- Kiểm tra, giám sát chất lượng thực phẩm trong quá trình tiếp nhận, bàn giao, sơ chế, chế biến thực phẩm, chia ăn cho trẻ hàng ngày tại trường

- Kiểm tra, giám sát công tác vệ sinh các khu sơ chế, chế biến; sử dụng, bảo quản đồ dùng bán trú, hệ thống ga, điện, nước nhà bếp.

- Kiểm tra, giám sát công tác chia ăn theo đúng định lượng cho trẻ theo từng nhóm, lớp.

- Thực hiện ghi chép đầy đủ thông tin, số liệu vào sổ kiểm thực 3 bước theo qui định.

- Kết quả kiểm tra, giám sát được Ban chỉ đạo bán trú công khai trước buổi họp định kỳ 1 lần/tháng; khiển trách, kỷ luật nghiêm nếu có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị vi phạm.

Phân công lãnh đạo nhà trường trực bán trú tại trường (Hiệu trưởng trực 1 ngày/tuần, 2 hiệu phó mỗi người trực 2 ngày/tuần) cùng với nhân viên y tế hàng ngày kiểm tra chất lượng thực phẩm trước khi giao cho nhà bếp chế biến, trực trưa trong các giờ ăn, giờ ngủ của trẻ để kịp thời xử lý những sự việc bất thường xảy ra.

Bộ phận nuôi dưỡng lập đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách bán trú theo quy định. Hồ sơ bán trú bán trú được theo dõi, ghi chép, cập nhật hàng ngày về số lượng, nguồn gốc, xuất xứ của các thực phẩm mua vào, lưu mẫu thức ăn đã chế biến, theo dõi việc cho trẻ ăn đúng thực đơn.

Hàng tháng Ban chỉ đạo bán trú họp do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú chủ trì nhằm đánh giá kết quả thực hiện công tác chỉ đạo bán trú trong tháng, trao đổi những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ khâu tiếp nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn, tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh từ đó rút kinh nghiệm, đề ra nhiệm vụ công tác tháng tiếp theo để tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, chế độ kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn theo quy định, thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh theo mùa, phun thuốc khử trùng định kỳ 2 lần/năm.

2. Giải pháp 2: Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn đảm bảo nhu cầu năng lượng hàng ngày, phù hợp với mức tiền ăn của trẻ.

Căn cứ Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam năm 2016, Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi Chương trình Giáo dục mầm non đã quy định chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non như sau:

* Trẻ nhà trẻ:

- Nhu cầu năng lượng khuyến nghị

Nhóm tuổi

Chế độ ăn

Nhu cầu khuyến nghị năng

Cả ngày

Cơ sở GDMN (chiếm 60 - 70%/ ngày)

24 - 36 tháng

Cơm thường

930 1000Kcal

600 651Kcal

- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa chính và một bữa phụ.

+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:

Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.

Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày.

Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.

- Nước uống: khoảng 0,8 lít - 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).

* Trẻ mẫu giáo

- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ mẫu giáo trong 1 ngày là:

Nhóm tuổi

Chế độ ăn

Nhu cầu khuyến nghị năng

Cả ngày

Cơ sở GDMN (chiếm 60 - 70%/ ngày)

36-72 tháng

Cơm thường

1230 - 1330 Kcal.

665 - 676 Kcal

- Cho trẻ ăn 2 bữa/ngày tại trường gồm 1 bữa chính và 1 bữa phụ

+ Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:

Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.

Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.

- Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).

Để xây dựng một chế độ ăn đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu năng lượng, cân đối các chất dinh dưỡng với mức tiền ăn thực tế tại trường là 12.000đ/trẻ/ngày tôi đã thực hiện như sau:

- Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo tháng, theo mùa các món ăn của thực đơn tuần 1 và 3 giống nhau, tuần 2 và 4 giống nhau. Thay đổi sự kết hợp giữa các loại thực phẩm để tạo ra các món ăn khác nhau. Thực đơn cân đối, hợp lý, đa dạng nhiều loại thực phẩm để cung cấp nhiều chất dinh dưỡng khác nhau cho cơ thể, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.(Phụ lục 1)

- Phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn của trẻ, trung bình thực đơn 1 ngày của trẻ sử dụng từ 7-10 loại thực phẩm, trong mỗi bữa ăn phải có đủ 4 nhóm thực phẩm cung cấp các chất dinh dưỡng là nhóm chất bột đường, nhóm chất béo, nhóm chất đạm, nhóm vitamin và chất khoáng tạo ra các bữa ăn hợp lý cho trẻ.

- Xây dựng khẩu phần ăn, lựa chọn thực phẩm đảm bảo nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, cân đối các chất cung cấp năng lượng protit, lipit, gluxit (P L G) theo nhu cầu khuyến nghị; cân đối thành phần các chất dinh dưỡng, vitamin và muối khoáng trong phẩu phấn ăn (60% protein trở lên; Lipit: 70% lipit động vật, 30% lipit thực vật).

- Sử dụng muối hợp lý trong chế biến món ăn, không sử dụng thực phẩm đóng gói và chế biến sẵn. Muối là loại gia vị được sử dụng hàng ngày trong chế biến món ăn nhưng cơ thể chỉ cần một lượng rất ít, đối với trẻ mầm non nên sử dụng muối I ốt trong chế biến món ăn và chỉ nên sử dụng dưới 3g muối/ngày. Theo một số kết quả nghiên cứu, thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều chất phụ gia, không có lợi cho sức khỏe của trẻ, là một trong những nguyên nhân gây thừa cân, béo phì. Bánh kẹo có đường tinh chế, tạo cảm giác no giả là nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ. Mặt khác thực phẩm chế biến sẵn thường có giá thành cao. Chính vì vậy khi xây dựng thực đơn tôi loại bỏ hoàn toàn thực phẩm chế biến sẵn (mì tôm, xúc xích, bánh kẹo, giò, chả ) trong chế độ ăn của trẻ.

- Sử dụng nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, sẵn có tại địa phương cho bữa ăn hàng ngày của trẻ đảm bảo tươi, sạch, an toàn, tiết kiệm chi phí. Một tuần cho trẻ ăn 3 bữa cá, tôm, cua được đánh bắt trực tiếp tại địa phương đảm bảo cung cấp vào trường còn tươi sống. Hợp đồng rau sạch với cơ sở có uy tín, yêu cầu rau lấy tại địa phương để giảm giá thành, thu gom từ các gia đình, hộ nông dân có mô hình trồng rau sạch, huy động phụ huynh cung cấp thực phẩm sạch cho bữa ăn của trẻ.

3. Giải pháp 3: Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến món ăn cho trẻ.

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có tầm quan trọng lớn đối với sức khỏe, đặc biệt trong quá trình chế biến các món ăn cho trẻ ở trường mầm non cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

*Yêu cầu về kiến thức vệ sinh, an toàn thực phẩm và sức khỏe đối với nhân viên cấp dưỡng:

- Yêu cầu nhân viên cấp dưỡng học tập kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định và được cấp giấy chứng nhận đã tham dự tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do Trung tâm y tế huyện Bình Xuyên cấp. Vào đầu năm học cử nhân viên cấp dưỡng tham gia lớp tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc tập huấn.

- Trước khi ký hợp đồng lao động yêu cầu nhân viên cấp dưỡng đi khám sức khỏe và có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe theo quy định nhà trường mới tiến hành ký hợp đồng, sau khi ký hợp đồng nhân viên cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm để đảm bảo đủ sức khỏe, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da trong danh mục quy định của Bộ y tế, nếu trong quá trình làm việc phát hiện mắc bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm người mắc bệnh sẽ được tạm thời nghỉ việc hoặc chuyển sang làm việc khác tránh tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cho đến khi bệnh được điều trị khỏi hẳn.

* Kiểm soát nguyên liệu đầu vào

- Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thì việc kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng. Vì vậy tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng ký hợp đồng với các cơ sở có uy tín, khi ký hợp đồng tôi đã thống nhất với các nhà cung cấp thực phẩm, nhà trường chỉ tiếp nhận các thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, giao hàng đúng thời gian quy định (sau khi tính ăn xong nhà trường sẽ báo số lượng thực phẩm cần sử dụng trong ngày cho các nhà cung cấp) cách thức bổ sung thực phẩm thiếu hoặc thừa, người giao hàng cố định (nếu thay đổi người giao hàng phải thông báo trước)

- Đối với các thực phẩm bao gói yêu cầu nhà cung cấp cung cấp đầy đủ các loại giấy chứng nhận đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm, giấy xét nghiệm mẫu thực phẩm.

- Giao nhận thực phẩm: Trước khi nhận thực phẩm15 phút nhân viên nuôi dưỡng phải nắm được số trẻ ăn trong ngày, số lượng từng loại thực phẩm giao và nhận theo sổ tính ăn.Người nhận thực phẩm kiểm tra, đánh giá chất lượng thực phẩm, nhận đủ và ghi rõ số lượng thực phẩm an toàn theo thực đơn và sổ tính ăn cho trẻ toàn trường/ngày. Nếu phát hiện thực phẩm không đạt yêu cầu thông báo với bên giao để đổithực phẩm đúng yêu cầu, kiên quyết không nhận hàng kém chất lượng. Sau khi nhận đủ số lượng thực phẩm, đảm bảo yêu cầu người giao thực phẩm và người nhận thực phẩm ký xác nhận vào sổ giao nhận thực phẩm dưới sự kiểm tra, giám sát của tổ kiểm thực về số lượng, chất lượng, định lượng thực phẩm/trẻ toàn trường và ghi chép đầy đủ thông tin vào sổ kiểm thực 3 bước.

*Kiểm soát quá trình chế biến, nấu ăn.

- Đảm bảo quy trình chế biến theo nguyên tắc 1 chiều: Nguyên liệu sau khi nhập được sơ chế nhặt, rửa, thái, xay ... chuyển vào bếp (nguyên liệu sạch) để chế biến, nấu thành các món ăn, thức ăn nấu chín được chuyển sang khu vực chia ăn và cuối cùng là vận chuyển lên các lớp.Tuyệt đối không di chuyển thực phẩm ngược chiều chế biến.

- Sơ chế thực phẩm: Khi có thực phẩm tươi, phải sơ chế và cho vào chế biến ngay, thực phẩm được sơ chế trên bàn, tránh để thực phẩm xuống đất hoặc sát đất. Lựa chọn phần ăn được, loại bỏ các vật lạ lẫn vào thực phẩm như: Sạn, xương, mảnh kim loại, thủy tinh, lông, tóc ... Rau phải rửa kỹ từ 3 lần trở lên, nếu lượng rau nhiều phải chia nhỏ ra rửa làm nhiều đợt, sau đó nên ngâm khoảng 30 phút rồi rửa lại một lần nữa. Đối với các loại quả phải rửa sạch, gọt vỏ trước khi sử dụng.

Lưu ý khi sơ chế thực phẩm:

Trong thực phẩm sống, đặc biệt là thịt gia cầm và hải sản có thể chứ các vi sinh vật nguy hại, chúng có thể truyền sang các thực phẩm khác trong quá trình sơ chế, chế biến và bảo quản vì vậy:

+ Nguyên liệu sạch không để lẫn nguyên liệu chưa sơ chế, các nguyên liệu khác nhau (thịt, cá, rau ...) cũng không để lẫn với nhau, thức ăn chín không

để lẫn thức ăn sống.

+ Dụng cụ chứa đựng thực phẩm chưa sơ chế và thực phẩm đã sơ chế được dùng riêng biệt. Rổ, rá, xoong, chậu đựng thực phẩm luôn giữ sạch không được để xuống đất, chỗ bẩn và ẩm ướt.Các dụng cụ như dao, thớt, nồi và các dụng cụ khác khi dùng xong được cọ rửa ngay và giữ gìn nơi sạch sẽ. Mặt bàn chế biến thực phẩm được làm bằng đá granit không thấm nước và dễ lau sạch.Có dao, thớt riêng cho thực phẩm chín và riêng cho thực phẩm sống.

(Hình ảnh nhập thực phẩm và sơ chế)

- Chế biến món ăn: Đây là khâu quan trọng giúp trẻ ăn ngon miệng, hết suất, đủ khẩu phần về năng lượng và các chất dinh dưỡng, khi chế biến cần

đảm bảo phù hợp với đặc điểm sinh lý và khả năng tiêu hóa của trẻ.

+ Chế biến món ăn cho trẻ nhà trẻ 24-36 tháng: Thực phẩm say, thái nhỏ phù hợp với trẻ trên 2 tuổi, Cơm mềm dẻo, thức ăn chín tới, thơm ngon, nóng, hấp dẫn cả mù vị và màu sắc. Thường xuyên thay đổi cách chế biến và phối hợp thực phẩm để trẻ ăn ngon và hết suất coi trọng sử dụng đủ thực phẩm giàu vitamin A , chất béo cho trẻ nhất là về mùa đông.

+ Chế biến món ăn cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo: Chế biến thực phẩm phù hợp với đặc điểm sinh lý và khả năng tiêu hóa của trẻ như: Cơm mềm dẻo, thức ăn chín tới, thơm ngon, nóng, hấp dẫn cả mùi vị và màu sắc, thực phẩm xay, thái nhỏ và vừa ăn với trẻ. Luôn thay đổi cách chế biến, cùng một loại thực phẩm có thể kho hoặc rim, hấp, chiên, rán, xào, chưng... lưu ý đến khẩu vị của trẻ và thời tiết để trẻ ăn hết suất.

Lưu ý trong quá trình chế biến.

+ Quá trình chế biến món ăn cho trẻ không sử dụng hóa chất, phụ gia thực phẩm nằm ngoài dạnh mục cho phép của Bộ y tế, chỉ dùng phẩm màu trong danh mục cho phép có nguồn gốc tự nhiên như: Gấc, bột nghệ, lá dứa ...

+ Dùng nước sạch, an toàn để chế biến thức ăn, đồ uống và rửa dụng cụ.

+ Đun nấu kỹ thức ăn vì khi đun kỹ thực phẩm, mọi phần của thực phẩm đều được nóng và nhiệt độ trung tâm 700C sẽ tiêu diệt hết các vi sinh vật có hại,

đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

+ Dầu mỡ phải được để trong dụng cụ có nắp đạy kín, tránh để dầu mỡ ở nơi có nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng, dùng trong thời hạn nhất định, khi có mùi hôi hoặc khét phải bỏ ngay, không dùng lại dầu mỡ đã qua sử dụng.

+ Nhân viên cấp dưỡng thực hiện tốt 10 nguyên tắc vàng khi chế biến thực phẩm do tổ chức Y tế Thế giới công bố để giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm cho trẻ.

*Chia và giao thức ăn.

- Thức ăn sau khi nấu chín được chia cho từng lớp theo định lượng và từng xoong, xô inox được đạy nắp, vung trước khi chuyển lên lớp, nên chia và giao thức ăn lên lớp khi thức ăn còn ấm nóng, vừa nấu chín xong

- Đối với các thực phẩm không cần nấu chín như: Chuối, dưa hấu, cam, quýt, bánh mì ... và các loại quả khác thì cần chia và cho trẻ ăn ngay khi vừa bóc vỏ hay cắt ra.

- Không sử dụng thức ăn còn lại từ hôm trước cho trẻ ăn.

( Hình ảnh chế biến và chia ăn cho trẻ)

Lưu ý khi giao và chia ăn.

+ Chia ăn bằng dụng cụ chia, gắp thức ăn, không dùng tay trực tiếp chia thức ăn.

+ Dụng cụ đựng thức ăn phải có nắp đạy để tránh bụi bẩn khi mang về các nhóm lớp

4. Giải pháp 4: Chỉ đạo tổ chức hoạt động ăn, ngủ đúng quy định

Để nâng cao chất lượng bán trú thì việc tổ chức các hoạt động ăn ngủ cho trẻ có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp trẻ đảm bảo sức khỏe để tham gia các hoạt động trong ngày ở trường mầm non. Vì khi trẻ được ăn no, ăn ngon miệng, ngủ nghỉ đúng giờ, đủ giấc tinh thần của trẻ thoải mái, vui vẻ để học tập, vui chơi. Do đó tôi đã chỉ đạo giáo viên nhóm lớp thực hiện các hoạt động ăn, ngủ cho trẻ đúng quy định.

* Yêu cầu về tổ chức giờ ăn cho trẻ.

- Khu vực ăn được bố trí tại lớp học, xa nhà vệ sinh tránh mùi hôi, ô nhiễm, trang bị đủ bàn ghế cho các nhóm lớp để trẻ có đủ chỗ ngồi trong giờ ăn (4-6 trẻ 1 bàn) bàn ăn được lau chùi sạch sẽ bằng khăn ẩm sau đó lau lại bằng khăn khô trước khi tổ chức ăn. Bố trí, sắp xếp các bàn ăn hợp lý để giáo viên dễ đi lại, quan sát trong khi trẻ ăn. Chuẩn bị bàn chia ăn riêng, kê tại vị trí hợp lý, nơi trẻ ít đi lại

- Chuẩn bị đủ bát thìa cho mỗi trẻ, nên chuẩn bị dư số bát, thìa so với số trẻ để đề phòng trẻ làm rơi. Có đủ cốc uống nước, có ký hiệu riêng cho từng trẻ. Đồ dùng ăn uống của trẻ đảm bảo vệ sinh, được sấy tiệt trùng bát thìa của trẻ trước khi ăn. Có dụng cụ chia thức ăn cho trẻ. Mỗi trẻ có một khăn mặt riêng được đánh dấu bằng các ký hiệu, khăn được giặt hàng ngày và phơi khô.

- Khi tổ chức cho trẻ ăn giáo viên phải đeo tạp rề, khẩu trang, đeo găng tay (khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn). Thường xuyên rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn cho trẻ, sau khi đi vệ sinh theo đúng quy trình các bước rửa tay. Chia thức ăn bằng dụng cụ, không bốc thức ăn khi chia, cho trẻ ăn ngay sau khi chia, không cho trẻ ăn thức ăn đã để quá 2 giờ kể từ khi nấu xong

- Thường xuyên cho trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, nhắc trẻ đi vệ sinh trước khi ngồi vào bàn ăn, vệ sinh sạch sẽ cho trẻ sau khi ăn (rửa mặt, lau miệng, lau tay)

- Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ trong khi ăn, có biện pháp phòng tránh hóc, sặc cho trẻ. Phát hiện được các cháu nghi ngờ bị ngộ độc thực phẩm, biết cách xử trí ban đầu và ghi chép. Giáo dục nhắc nhở trẻ phòng tránh ngộ độc thực phẩm (ăn chín, uống sôi, không tự ý uống thuốc)

- Trong quá trình tổ chức giờ ăn cho trẻ, giáo viên quan tâm lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe và kỹ năng tự phục vụ phù hợp với từng độ tuổi của trẻ như: Giới thiệu món ăn, ích lợi của thức ăn để tạo hứng thú cho trẻ trong giờ ăn, thói quen tự xúc ăn, tự lấy nước uống, sắp xếp bàn ăn, tự cất bát, cất ghế sau khi ăn

- Giáo viên động viên khích lệ trẻ làm các công việc nhẹ nhàng, vừa sức,

phù hợp với độ tuổi của trẻ. Quá trình trẻ tựu phục vụ, giáo viên quan sát hướng dẫn trẻ để phòng tránh các nguy cơ mất an toàn và khen ngợi trẻ khi hoàn thành công việc.

* Tổ chức giờ ăn cho trẻ.

+ Trước khi ăn:

- Giờ ăn được tổ chức trong khoảng 60 phút nên giáo viên cần bố trí hợp lý thời gian từ khâu chuẩn bị đến vệ sinh sau khi ăn.

Chuẩn bị bữa ăn chu đáo, hấp dẫn sẽ kích thích trẻ hứng thú với bữa ăn, cho trẻ ăn đúng giờ để giúp hệ tiêu hóa tiết dịch và hoạt động tốt, thời gian chuẩn bị bữa ăn chỉ nên từ 5 10 phút, không nên để trẻ chờ đợi lâu

- Sắp xếp chỗ ngồi của trẻ tùy thuộc vào kỹ năng của từng độ tuổi để giáo viên tiện chăm sóc, mỗi bàn có thể sắp xếp 4-6 trẻ.

- Hướng dẫn trẻ rửa tay trước khi ăn, đối với trẻ nhà trẻ cô rửa tay cho trẻ.

- Chuẩn bị khăn lau tay, lau miệng sạch cho trẻ, dùng khăn ẩm đặt vào đĩa trên bàn ăn để trẻ tự phụ vụ khi cần thiết, mỗi bàn 1 đĩa.

- Chia ăn cho trẻ bát 1 thức ăn mặn, chia đều lượng thức ăn mặn cho trẻ trước sau đó chia cơm lên trên, nên chia dư thêm 1 suất cơm để dự phòng khi trẻ đánh đổ cơm hay thức ăn, bát thứ 2 chan canh cho trẻ, không chan canh lẫn thức ăn mặn của trẻ.

- Cho trẻ ngồi vào chỗ xếp trẻ ăn nhanh, ăn chậm ngồi riêng

- Giới thiệu món ăn để kích thích dịch vị cho trẻ, cùng trẻ trò chuyện về

ích lợi khi ăn đủ chất dinh dưỡng, khuyến khích trẻ tự xúc ăn (trẻ nhà trẻ)

- Chuẩn bị đủ nước uống cho trẻ, trong năm học nhà trường đã hợp đồng với công ty nước để cung cấp nước tinh khiết đóng chai cho trẻ, trang bị cho mỗi lớp 1 cây nước nóng, lạnh phục vụ trẻ, mùa đông cho trẻ uống nước ấm, mùa hè uống nước mát.+ Trong khi ăn:

- Tạo không khí thoải mái, vui vẻ cho trẻ trong khi ăn. Nói năng nhẹ nhàng, động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất.

- Nhắc trẻ những hành vi văn minh trong ăn uống: Ngồi ngay ngắn khi ăn, ăn gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, nhai kỹ, không nói chuyện cười đùa trong khi ăn, không bốc thức ăn, không tranh giành đồ ăn, ho hắt hơi biết quay ra ngoài

- Trò chuyện với trẻ về các món ăn, lợi ích của từng món ăn, thực phẩm mà trẻ đang ăn, trẻ mẫu giáo trò chuyện về 4 nhóm thực phẩm có trong món ăn, một số bệnh lý liên quan đến thói quen ăn uống không tốt (suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, ngộ độc thực phẩm, sâu răng )

- Đối với trẻ nhà trẻ chưa xúc thạo, ăn chậm, giáo viên nhẹ nhàng động viên trẻ tự xúc ăn, thi thoảng bón cho trẻ. Trẻ mẫu giáo cô động viên, khuyến khích trẻ xúc nhanh, ăn hết suất.Chọn thìa vừa miệng trẻ, lượng thức ăn xúc vừa phải, nhắc trẻ nhai nuốt hết thức ăn rồi mới xúc tiếp.

- Cần bao quát hoạt động của tất cả trẻ trong khi ăn, kịp thời phát hiện nguy cơ không an toàn đối với trẻ.

- Không nên la mắng, dọa, thậm chí đánh trẻ, điều này sẽ làm cho trẻ sợ bữa ăn, ăn không ngon miệng. Dần dần dễ trở thành biếng ăn.

+ Sau khi ăn.

- Hướng dẫn trẻ xếp bát thìa vào nơi quy định sau khi ăn xong, trẻ mẫu giáo nhắc trẻ cất ghế.

- Trẻ nhà trẻ hướng dẫn trẻ rửa tay, rửa mặt, uống nước, xúc miệng sau khi ăn. Trẻ mẫu giáo nhắc trẻ tựrửa tay, rửa mặt, uống nước, xúc miệng sau khi ăn, cùng cô giáo lau bàn ăn, thu dọn,vệ sinh phòng ăn.

- Nhắc trẻ không đùa nghịch, chạy nhảy sau khi ăn, có thể cho trẻ vận động nhẹ nhàng trước khi ngủ.

(Hình ảnh giờ ăn của trẻ)

* Tổ chức giờ ngủ cho trẻ.

Để tổ chức tốt giờ ngủ cho trẻ ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành rà soát, kiểm kê toàn bộ đồ dùng chăn, chiếu, đệm, phản nằm gối của trẻ, thanh lý những đồ dùng, cũ, rách, hỏng, yêu cầu giáo viên phối hợp với phụ huynh mua bổ sung, đảm bảo đủ đồ dùng phục vụ giờ ngủ của trẻ. Đồ dùng chăn, chiếu, gối được gấp gọn gàng, giặt rũ theo lịch đảm bảo luôn sạch sẽ, gối có ký hiệu riêng không cho trẻ dùng chung gối đầu.

+ Chuẩn bị trước khi ngủ:

- Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ yên tĩnh, mùa hè trải phản, chiếu trúc cho

trẻ, đảm bảo thoáng mát. Mùa đông trải đệm, chuẩn bị chăn ấm cho trẻ.

- Trước khi ngủ cô nhắc trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ tự lấy gối nằm vào đúng chỗ, trẻ nhà trẻ cô giúp trẻ đi vệ sinh hướng dẫn trẻ lấy gối, cho trẻ nam và trẻ nữ nằm riêng để giáo viên dễ bao quát

- Khi trẻ nằm ổn định cô điều chỉnh quạt điện tốc độ phù hợp, mùa đông cô đắp chăn cho trẻ, buông rèm, tắt điện để giảm ánh sáng cho trẻ dễ ngủ, có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca để trẻ dễ đi vào giấc ngủ, với trẻ khó ngủ cô cần ôm ấp, vỗ về để trẻ yên tâm dễ đi vào giấc ngủ

+ Trong khi ngủ

- Trong khi trẻ ngủ cô giáo phải thức để bao quát trẻ, kịp thời phát hiện và xử lý các tình huống có thể xảy ra trong khi ngủ như: Trẻ ốm sốt, khó thở, đau bụng, buồn đi vệ sinh sửa tư thế cho trẻ khi ngủ như nằm sấp, gác chân lên bạn, trùm chăn kín đầu để trẻ ngủ thoải mái. Nếu trẻ có nhu cầu đi vệ sinh cô cho trẻ nhẹ nhàng thức giấc đi vệ sinh rồi vào chỗ ngủ tiếp, tránh ảnh hưởng đến các bạn xung quanh. Khi nghỉ ngơi giáo viên phải nằm gần cửa ra vào để dễ phát hiện trẻ có thể thức giấc đi ra ngoài.

Thời gian ngủ của trẻ khoảng 150 phút, giáo viên chú ý cho trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc.

+ Sau khi trẻ ngủ dậy

- Trẻ nào thức giấc trước cô cho trẻ dậy trước, cho trẻ ngồi riêng một chỗ không gây ồn ào đến các bạn khác, không đánh thức trẻ đồng loạt, đánh thức trẻ đột ngột trẻ dễ cáu bẳn, mệt mỏi.

- Sau khi trẻ thức dậy hướng dẫn trẻ cất gối, trẻ mẫu giáo cùng cô thu dọn phòng ngủ, cho trẻ đi vệ sinh, vận động nhẹ nhàng sau giờ ngủ.

(Giờ ngủ của trẻ 5 tuổi) ( Giờ ngủ của trẻ Nhà trẻ)

5. Giải pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bán trú trong trường mầm non. Vào đầu năm học tôi tiến hành kiểm kê, rà soát lại đồ dùng nhà bếp, thanh lý những đồ dùng gãy, hỏng, xây dựng kế hoạch tham mưu với hiệu trưởng, phối hợp với phụ huynh mua sắm, bổ sung thêm đồ dùng bán trú đảm bảo có đủ đồ dùng phục vụ nấu nướng, ăn uống cho trẻ.

Bố trí sắp xếp lại bếp ăn theo quy trình chế biến một chiều, đảm bảo từ khâu tiếp nhận nguyên liêu -> Sơ chế - rửa -> Chế biến (tẩm ướp) -> Nấu nướng -> Chia ăn (bao gói) -> Bảo quản vận chuyển lên các nhóm lớp.

- Khu tiếp nhận nguyên liệu và sơ chế có diện tích khoảng 60m2 năm học 2018 2019 tôi đã bổ sung 2 bàn sơ chế mặt bàn ốp đá thay thế bàn gỗ đã sử dụng trước đó, để tiện cho việc lau chùi, cọ rửa, trang bị đầy đủ các loại chậu inox, rổ, rá, dao thớt cho các loại thực phẩm khác nhau, thực phẩm đã sơ chế và chưa sơ chế có dụng cụ chứa đựng riêng, thực phẩm sống, thực phẩm chín có dụng cụ chứa đựng riêng, các thực phẩm khác nhau như thịt, cá, tôm, cua, trứng không để lẫn. Trang bị cân thực phẩm riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín. Quy định chậu rửa cho các loại thực phẩm riêng có chậu vo gạo, chậu rửa thịt, chậu rửa rau Sau khi thực phẩm được làm sạch chuyển đến khu vực thái, xay khu vực này được trang bị máy xay thịt, máy xay cá, máy xay sinh tố, cối, chày tẩm ướp thực phẩm chuyển vào khu chế biến, nấu nướng.

- Kho thực phẩm có diện tích 15m2có đủ dụng cụ chứa đựng các loại thực phẩm khô, có nắp đạy, có giá để gia vị, cửa được làm bằng nhôm kính đảm bảo kín, của sổ có lưới chống côn trùng, trần nhà trần tôn kín đáo.

- Khu chế biến, nấu ăn: Năm học 2018 2019 tôi đã tham mưu với hiệu trưởng trang bị thêm bếp ga lên 3 bếp để đảm bảo việc chế biến, nấu nướng của nhà bếp, có đủ các loại nồi, xoong, chảo phục vụ việc chế biến món ăn, các dụng cụ để, đảo, gắp, múc thức ăn đầy đủ phù hợp với cách chế biến các món ăn khác nhau, có tủ kính có lưới ngăn côn trùng để bảo quản đồ dùng chế biến sau khi dùng xong. Tủ cơm ga có thể nấu 40kg gạo phù hợp với số lượng trẻ ăn tại trường.

- Khu chia ăn: Được trang bị một máy sấy bát công suất 500 bát thìa 1 lần sấy, có tủ đựng bát thìa, xoong, nồi, xô đựng thức ăn, có kí hiệu riêng cho từng loại thức ăn và từng nhóm lớp, có đủ dụng cụ chia gắp thức ăn, găng tay dùng cho thực phẩm chín. Có bảng biểu công khai định lượng thức ăn cho từng nhóm lớp trong ngày để cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tiện theo dõi chất lượng bữa ăn.

- Nhà vệ sinh và nơi để trang phục, dụng cụ cá nhân của nhân viên nhà bếp được bố trí xa nơi chế biến thực phẩm, được trang bị đủ phương tiện rửa, khử trùng, chất tảy rửa, đảm bảo ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ.

Đủ đồ dùng, trang thiết bị bên trong các phòng, khu bếp và bố trí, sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, tiện dụng và trang trí đẹp, bảo vệ môi trường.

Có tủ lạnh để lưu giữ thực phẩm và lưu mẫu thực phẩm theo quy định, việc lưu giữ mẫu thức ăn đã chế biến và thực phẩm sống phải đảm bảo đúng quy trình (thời gian tối thiểu 24 giờ) và cập nhật vào sổ lưu mẫu.

Có đầy đủ biển tên cho các phòng, các khu vực trong bếp như: khu sơ chế, khu chế biến, kho, khu chia ăn ... trang bị đầy đủ các loại bảng biểu nhà bếp theo quy định: Bảng công khai tài chính, bảng thực đơn, 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm, quy định về sử dụng ga an toàn, bảng hướng dẫn sử dụng tủ cơm ga, hướng dẫn sử dụng tủ sấy bát, máy xay thịt, bảng quy đổi thực phẩm, các khẩu hiệu 3 sạch, 3 ngon ....

(Một số trang thiết bị, đồ dùng nhà bếp)

6. Giải pháp 6: Quản lý chăm sóc sức khỏe trẻ.

Quản lý và chăm sóc sức khỏe trẻ được thực hiện theo thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày12tháng5 năm 2016 của Bộ y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học.

Theo đó vào đầu năm học (tháng 9/2018) tôi chỉ đạo nhân viên y tế tiến hành cân đo, kiểm tra sức khỏe trẻ để đánh giá tình trạng ding dưỡng và và sức khỏe trẻ: đo chiều cao, cân nặng đối với trẻ dưới 36 tháng tuổi; đo chiều cao, cân nặng, huyết áp, nhịp tim, đối với trẻ mầm giáo.Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng, theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần và cho trẻ em từ 24 tháng tuổi đến 6 tuổi mỗi quý một lần; theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI) đối với trẻ 60 tháng tuổi trở lên 02 lần/năm học.Sau mối đợt cân đo công khai, thông báo tình hình sức khỏe trẻ cho cha mẹ. Từ đó có giải pháp thích hợp về dinh dưỡng đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì hoặc các trẻ có các vấn đề về sức khỏe khác, tư vấn cho cha mẹ trẻ về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực đối với trẻ

Phân công nhân viên y tế kết hợp với giáo viên nhóm lớp thường xuyên theo dõi sức khỏe học sinh, phát hiện giảm thị lực, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh tật khác để xử trí, chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định và áp dụng chế độ học tập, rèn luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe trẻ.

Phối hợp với Trung tâm y tế huyện Bình Xuyên đểtổ chứckhám, điều trị theo các chuyên khoa cho trẻ 2 lần/ năm.

Thực hiện tốt việc hướng dẫn tổ chức bữa ăn cho trẻ bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi.

Phối hợp với Trạm y tế xã trong việctổ chứccác chiến dịch tiêm chủng, uống vắc xin phòng bệnh cho trẻ.

Lập và ghi chép vào sổ khám bệnh, sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, an toàn thực phẩm, cung cấp nước uống, xà phòng rửa tay. Chủ động triển khai các biện pháp và chế độ vệ sinh phòng, chống dịch theo quy định tại Thông tư số46/2010/TT-BYTvà các hướng dẫn khác của cơ quan y tế.

Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh cho trẻ.

7. Giải pháp 7: Thực hiện công tác tuyên truyền phối hợp nâng cao chất lượng bán trú.

Thông qua các hoạt động tuyên truyền, hình thức tuyên truyền phong phú giúp phụ huynh và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của công tác bán trú, từ đó phụ huynh hiểu và kết hợp với nhà trường mua sắm, ủng hộ cơ sở vật chất bán trú, phối hợp với giáo viên nhóm lớp trong việc chăm sóc bữa ăn cho trẻ, thống nhất phương pháp giáo dục các thói quen, hành vi, kỹ năng tự phục trong ăn, ngủ cho trẻ ở nhà cũng như ở trường, biết cách chăm sóc con cái theo khoa học thể lực, trí tuệ của trẻ phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.

Kết hợp với phụ huynh tổ chức các họat động thi gói bánh chưng nhân dịp tết nguyên đán, thăm quan chế biến món ăn tại nhà bếp, dự giờ ăn của trẻ. Phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh cử đại diện tham gia tổ kiểm thực bếp ăn cùng nhà nhà trường kiểm tra việc nhập thực phẩm, sơ chế, chế biến, chia ăn cho trẻ.

Phối hợp với Trạm y tế xã trong việc chăm sóc, sức khỏe ban đầu cho trẻ, tiêm chủng các loại vacxin theo lịch, sơ cứu, xử trí ban đầu những tai nạn thường gặp cho trẻ khi xảy ra trong nhà trường.

Tham mưu với Ủy ban nhân dân xã tu sửa cơ sở vật chất nhà trường vào đầu mỗi năm học, xây dựng, cải tạo, bổ sung các hạng mục công trình còn thiếu, đặc biệt là cơ sở vật chất nhà bếp, nhà lớp học để đảm bảo các điều kiện tổ chức bán trú cho trẻ tại trường.

Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện Bình Xuyên để tập huấn, kiểm tra kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trực tiếp tham gia công tác bán trú, khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng và trẻ.

+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến nếu được áp dụng vào thực tế sẽ nâng cao chất lượng bán trú ở các trường mầm non. Sáng kiến phù hợp để áp dụng cho các trường mầm non trong huyện Bình Xuyên, hoặc các cơ sở giáo dục tư thục độc lập trên địa bàn.

- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau:

Nếu sáng kiến kinh nghiệm: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng bán trú trong trường mầm non" được áp dụng vào thực tế sẽ đem lại lợi ích về kinh tế và lợi ích xã hội rõ rệt, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các nhà trường mầm non.

+ Hiệu quả về kinh tế: Đề tài được áp dụng vào thực tế giúp tiết kiệm thời gian, công sức của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong việc thực hiện công việc được giao, chủ động thực hiện nhiệm vụ không mất nhiều thời gian đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hiệu quả công việc cao, đảm bảo đúng tiến độ thời gian. Nâng cao chất lượng bán trú trong nhà trường giúp trẻ khỏe mạnh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, béo phì, phòng tránh bệnh tật, giảm chi phí chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

+ Hiệu quả về xã hội: Qua việc thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã nâng cao được nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, phụ huynh, trẻ và cộng đồng về tầm quan trọng của công tác bán trú trong trường mầm non, đồng lòng, phối hợp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Trẻ đến trường được nuôi dưỡng, chăm sóc đảm bảo đem lại sự yên tâm, niềm tin cho cha mẹ trẻ và cộng đồng, giúp cha mẹ trẻ tin tưởng, trao gửi con cái cho nhà trường, yên tâm lao động, sản xuất. Trẻ được đảm bảo an toàn trong nhà trường đem lại niềm vui và động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hăng say hơn nữa trong công tác trồng người. Trẻ khỏe mạnh, hồn nhiên, vui tươi, tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp.

- Kết quả cân đo theo dõi khức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng học kỳ I năm học 2018-2019

Tháng 9/2018:

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 3,6%

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 7,2%

Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: 1,2%

Tháng 12/2018:

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 3%

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 5,1%

Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: 1,2%

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 0,6% so với đầu năm học

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 2,1% so với đầu năm học

Tỷ lệ trẻ béo phì duy trì 1,2% không tăng trẻ nào so với đầu năm học.

- Các thông tin cần được bảo mật: Không có thông tin cần bảo mật

d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác bán trú tại trường mầm non Quất Lưu tôi đã xây dựng các giải pháp để quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng bán trú sát với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương để áp dụng đề tài một cách có hiệu quả cần các điều kiện như sau:

- Cán bộ phụ trách công tác nuôi dưỡng phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nắm được nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, có kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có khả năng tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có năng lực tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

- Quá trình áp dụng đề tài cần có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức trong nhà trường, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban Đại diện cha mẹ học sinh, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, tập thể giáo viên trong nhà trường để thực hiện đề tài có hiệu quả.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp đầy đủ, trang bị đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ như: Ca, cốc, khăn mặt ... mỗi trẻ 1 cái có ký hiệu riêng.

- Có đủ các đồ dùng vệ sinh khác như: Chổi, hót rác, thùng rác, bình bơm, các loại thuốc khử trùng, thuốc diệt côn trùng ... để làm tốt công tác vệ sinh môi trường.

đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:

Sáng kiến được áp dụng tại trường mầm non Quất Lưu nhằm nâng cao chất lượng bán trú tại nhà trường.

Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn

Quất Lưu, ngày 15 tháng 01 năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thịnh

Video liên quan

Chủ đề