So sánh điều 408 blds với 411 blds

ĐỀ KỸ NĂNG LẬP LUẬN - Từ các đoạn đã cho sau đây, anh/chị hãy viết lại thành một đoạn lập luận logic,

  • BẢN ÁN LÊ THỊ VIỆT NGA - Từ các đoạn đã cho sau đây, anh/chị hãy viết lại thành một đoạn lập luận logic,
  • THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ (T
  • 6. Soạn thảo, đàm phán, ký kết hơp đồng - STP tỉnh Hà Nam

Preview text

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC: HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI: VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG

Vấn đề 1: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

  1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên.

Về vấn đề (1): Theo tôi hướng giải quyết của Toà án đối với vấn đề (1) là hợp lý. Vì C là bên đề nghị cho rằng chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của D và D cũng không thể chứng minh được việc mình đã gửi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng cho C. Vì vậy theo khoản 1 Điều 400 BLDS 2015 thì hợp đồng chưa có hiệu lực do C chưa nhận được chấp nhận đề nghị giao kết từ D.

Về vấn đề (2): Theo tôi, hướng giải quyết của Toà án với vấn đề (2) là chưa hợp lý. Theo tình huống, C là bên đề nghị không ấn định thời hạn trả lời. Theo khoản 1 Điều 394 BLDS 2015, khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì lời chấp nhận vô hiệu khi không được thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Thời hạn D trả lời đề nghị của C là hơn 2 năm. A và B gửi đề nghị giao kết hợp đồng cùng thời điểm nhưng không có ý kiến về thời hạn trả lời đề nghị giao kết là 2 năm của D. Vì vậy C cần chứng minh trong thời hạn D chấp nhận hợp đồng đã có sự thay đổi đáng kể khiến nội dung đề nghị cần được thay đổi hoặc không còn phù hợp để lời chấp nhân đề nghị giao kết của D bị vô hiệu theo khoản 1 Điều 394 BLDS 2015.

Về vấn đề (3): Theo tôi, hướng giải quyết của Toà án với vấn đề (3) là chưa hợp lý. Theo khoản 1 Điều 394 BLDS 2015 chấp nhận trả lời được xem là đề nghị mới trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng có ấn định thời hạn trả lời mà bên đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn đó. Trong tình huống trên, C không ấn định trước thời hạn trả lời nên không thể xem chấp nhận trả lời của D là đề nghị mới trong trường hợp thuộc khoản 1 Điều 394. Đồng thời, C cũng không thay đổi đề nghị và D cũng không nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị nên cũng không thể xem chấp nhận đề nghị của D là đề nghị mới theo khoản 2 Điều 389 hay Điều 392 BLDS 2015.

định vợ chồng bà Tý đã thanh toán đủ 110 cây vàng theo hợp đồng và đã nhận nhà đất, từ đó, buộc gia đình ông Ngự phải trả lại toàn bộ diện tích nhà, đất 23,4m2 tại số 39 đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội cho vợ chồng bà Kiều Thị Tý và ông Chu Văn Tiến.

  1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng?

CSPL:Khoản 2 Điều 404 BLDS 2005 và khoản 2 Điều 393 BLDS 2015.

Khoản 2 Điều 404 BLDS 2005 có ghi: “Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”

 Như vậy theo bộ luật dân sự 2005 quy định là im lặng là đồng ý, chấp nhận hợp đồng khi có thoả thuận giữa các bên.

Khoản 2 Điều 393 BLDS 2015 có ghi: “Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.”

 Theo bộ luật dân sự hiện hành 2015, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc theo thói quen được xác lập giữa các bên thì ngoài những trường hợp đó ra, im lặng trong giao kết hợp đồng không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đó.

  1. Quy định về vai trò của im lặng trong giao kết hợp đồng trong một hệ thống pháp luật nước ngoài.

Theo pháp luật của Cộng hòa Pháp: “... luật Pháp thừa nhận rất nhiều ngoại lệ về giao kết hợp đồng. Như: “trước đó các bên đã từng giao kết và thực hiện hợp đồng hoặc đề nghị đưa ra vì lợi ích của bên nhận đề nghị”; hoặc “hợp đồng thuê

nhà ở sẽ tiếp tục ngay cả trường hợp hợp đồng thuê nhà đã hết hạn, bên thuê vẫn còn chiếm hữu chỗ thuê và bên cho thuê không có bất kỳ ý kiến gì về việc tiếp tục chiếm hữu chỗ thuê” (Điều 1738 BLDS Pháp); hoặc “trong trường hợp Công ty bảo hiểm im lặng trong thời hạn 10 ngày có nghĩa chấp nhận đề nghị thay đổi nội dung hợp đồng bảo hiểm” (Khoản 2 Điều L-2, Bộ Luật Bảo hiểm Pháp)...”. 1

Theo pháp luật của Cộng hòa Liên bang Đức: “Trong một số trường hợp đặc biệt, hợp đồng vẫn được coi là hình thành kể cả khi người đề nghị không nhận được đề nghị” (Điều 150 BLDS Đức) như theo thói quen đã hình thành giữa hai bên nên bên đề nghị không đòi hỏi phải trả lời chấp nhận đề nghị. Ví dụ: “thông thường bên bán hàng không cần bên mua trả lời là đã nhận được đề nghị mà nếu hai bên đã hình thành thói quen mua bán trước đó thì bên bán tiến hành chuyển hàng đến để giao cho người mua ngày thì cũng được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng”. 2

  1. Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận việc tách đất cho con trong Quyết định số 02 nêu trên có thuyết phục không? Vì sao?

Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng trong tình huống trên là thuyết phục.

CSPL: Án lệ số 04/2016/AL.

Mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình gồm 7 nhân khẩu của bà Chu và ông Bùi. Từ khi ông Văn được vợ chồng bà Chu và ông Bùi đứng ra ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào năm 2001 và xây dựng chuồng trại trên đất chuyển nhượng vào năm 2004, trong khoảng thời gian này, các thành viên khác trong hộ gia đình đã có thể thể

1 Lê Thị Phương Hồng (2015), “Im lặng trong giao kết hợp đồng - Lý luận và thực tiễn”, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Luật, ĐH Luật TP. HCM, tr. 31. 2 Võ Thị Lan Anh (2011), “Báo cáo Chế định hợp đồng theo pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức”, Tạp chí Luật học (09), tr.

Về quyết định của Tòa án: Vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng đất thửa số 20 giữa bà H và ông N1 vì có đối tượng không thể thực hiện được.

  1. Những thay đổi và suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về chủ đề đang được nghiên cứu.

CSPL: Điều 408 BLDS 2015 và Điều 411 BLDS 2005

Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về Đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được:

Thứ nhất, về thời điểm để xác định đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được, theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015 hợp đồng bị vô hiệu khi có đối tượng không thể thực hiện được “ngay từ khi giao kết”. Điều 411 BLDS 2005 lại quy định thời điểm là “ngay từ khi ký kết”. Điều này được hiểu là cho đến khi hợp đồng giao kết, thì đối tương của hợp đồng là không thể thực hiện được. Vậy nếu ngay từ khi giao kết đối tượng của hợp đồng đã tồn tại và thực hiện được nhưng sau khi giao kết thì đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không thì Điều 411 lại không quy định cụ thể. Đồng thời việc sử dùng thuật ngữ “ngay từ khi ký kết” khiến cho phạm vi áp dụng của điều luật này bị thu hẹp và chỉ phù hợp với hợp đồng được xác lập bằng hình thức văn bản.

Thứ hai, về lý do làm cho đối tượng không thể thực hiện được, khác với quy định trước đây của BLDS 2005, “điều này gây ra những vướng mắc trong thực tiễn, đó là các trường hợp không thực hiện được hợp đồng không chỉ vì lý do khách quan, mà còn vì các lý do khác, bao gồm cả lý do chủ quan của các bên tham gia, hoặc đó là một thực tế, nhưng do sự sơ suất chủ quan của bên bị thiệt hại mà hợp đồng không thể thực hiện được” 3. Do đó Điều 408 BLDS 2015 đã xóa bỏ cụm

3 Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Những quy định chung về luật Dân sự, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 228d

từ “nguyên nhân khách quan”. Như vậy theo quy định tại Điều 408 BLDS 2015 thì hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì bị vô hiệu bất kể vì lý do khách quan hay chủ quan. Trong thực tiễn, có rất nhiều hợp đồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu vì lý do không thực hiện do ý thức chủ quan của một hoặc các bên.

  1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực hiện được được xác định như thế nào? Vì sao?

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng do đối tượng không thể thực hiện được sẽ được xác định theo quy định tại Điều 429 BLDS 2015 về Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng.

Bởi vì nếu áp dụng những quy định chung về giao dịch dân sự vô hiệu, cụ thể là theo quy định tại Điều 132 BLDS 2015 về Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu sẽ không hợp lý vì các trường hợp được áp dụng thời hiệu 2 năm để yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bao gồm Điều 408 BLDS 2015. Thêm vào đó tại khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 đã quy định: “Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.” Trong trường hợp này tức là sau khi hết thời hiệu thì giao dịch dân sự cụ thể hơn ở đây là hợp đông do đối tượng không thể thực hiện sẽ có hiệu lực. Điều này là bất hợp lý.

“Trong trường hợp trên nếu áp dụng Điều 429 BLDS 2015 sẽ giải quyết được vì sau khi hết thời hiệu thì các quy định chung về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết.” 4

4 Trần Quang Cường – Vấn đề áp dụng thời hiệu khi hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được – Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Pháp, [tapchitoaan/van-de-ap-dung-thoi-hieu-khi-hop-dong-vo-hieu-do-co- doi-tuong-khong-the-thuc-hien-duoc-nghien-cuu-so-sanh-phap-luat-viet-nam- va-phap], truy cập ngày 10/9/2023.

2015, ông N1 có thể yêu cầu bà H bồi thường thiệt hại cho mình.

Vấn đề 4: Xác lập hợp đồng có giả tạo và nhằm tẩu tán tài sản

 Đối với vụ việc thứ nhất

Tóm tắt Bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 của Toà án nhân dân TPủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

Về chủ thể tranh chấp:

  • Nguyên đơn: Bà Trần Thị Diệp Thủy (1980);
  • Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh Trang (1983).

Về vấn đề tranh chấp: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Về lý do tranh chấp: Vì bà Trang mượn bà Thủy số tiền 100.000 đồng và hứa rằng 06 tháng sau sẽ thanh toán hết số nợ và để đảm bảo cho việc vay mượn cũng như che giấu cho giao dịch vay mượn này, hai bên đã xác lập nên một giao dịch giả tạo là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi đến hạn, bà Trang lại chỉ trả cho bà Thủy 5.000 đồng, số tiền còn lại bà Trang không trả cho nguyên đơn. Do đó bà Thủy khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa mình và bà Trang là vô hiệu và yêu cầu bà Trang hoàn trả lại cho mình số tiền còn thiếu là 95.000 đồng.

Về quyết định của Tòa án: Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác lập giữa bà Thủy và bà Trang theo hình thức “giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” vô hiệu. Bà Trang có nghĩa vụ trả lại cho bà Thủy số tiền đã nhận là 95.000 đồng và ghi nhận sự tự nguyện của bà Thủy về việc không yêu cầu tính lãi suất 95. đồng đối với bà Trang.

  1. Thế nào là giả tạo trong xác lập giao dịch?

Theo quy định tại Điều 124 BLDS năm 2015 quy định giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:

“1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

  1. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu”.

Giao dịch dân sự giả tạo là giao dịch được xác lập nhằm che giấu giao dịch có thật khác. Trong giao dịch giả tạo các chủ thể không có ý định xác lập quyền và nghĩa vụ với nhau. Thực chất, khi tham gia giao dịch dân sự bình thường các bên cùng thể hiện ý chí thật sự, còn giao dịch dân sự giả tạo chỉ nhằm che đậy ý chí không thật của các chủ thể. Hay nói cách khác, giao dịch dân sự giả tạo là giao dịch được xác lập không thật, nhằm che giấu ý chí thật của các chủ thể. Do đó, giao dịch dân sự giả tạo các chủ thể không có ý định thiết lập quyền và nghĩa vụ với nhau, nội dung của giao dịch giả tạo cũng không thể hiện ý chí đích thực của các bên, mà các bên tạo ra giao dịch giả tạo chỉ nhằm che đậy một giao dịch khác. 5 Việc các bên cố ý xác lập giao dịch giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác với mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ với một bên thứ ba hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của một trong các bên chủ thể tham gia giao dịch. 6

5 “Xác định giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo”, [tapchitoaan/xac- dinh-giao-dich-dan-su-vo-hieu-do-gia-tao9063], truy cập ngày 10/09/ 6 Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Những quy định chung về luật Dân sự, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 336.

Về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu theo tôi là hợp lý bởi các nguyên do sau:

  • Thứ nhất, trong bản án cũng đã đề cập: “Để đảm bảo cho việc vay mượn, hai bên thiết lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, do đó hợp đồng này là giao dịch giả tạo nhằm che giấu cho việc vay mượn. Bởi lẽ đó Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác lập giữa bà Thủy và bà Trang theo hình thức “giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” vô hiệu là phù hợp với Điều 124 của BLDS năm 2015.
  • Thứ hai, về giao dịch dân sự bị che giấu được nhắc đến trong bản án là hợp đồng cho vay trả góp giữa bà Thủy và bà Trang vẫn còn hiệu lực bởi do trong Điều 124 của BLDS năm 2015 có quy định giao dịch giả tạo vô hiệu nhưng còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Ngoài ra, xét thấy tuy rằng bị đơn có khai báo đã trả hết số nợ cho nguyên đơn với tổng số tiền là 180.000 đồng theo hình thức trả góp 1. đồng/ngày kéo dài trong 6 tháng nhưng bị đơn đã không đưa ra được những chứng cứ xác đáng để chứng minh đã trả số tiền đó cho nguyên đơn. Do vậy, việc Tòa án tuyên bà Trang có nghĩa vụ trả lại cho bà Thủy số tiền đã nhận là 95. đồng là hợp lý.

 Đối với vụ việc thứ hai

Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.

Về chủ thể tranh chấp

  • Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thu;
  • Bị đơn: Bà Đặng Thị Kim Anh.

Về vấn đề tranh chấp:

  • Giao dịch mượn tiền: Bà Anh mượn tiền bà Thu nhưng cứ khất nợ không trả.
  • Giao dịch mua bán nhà đất: Vợ chồng bà Anh bán đất cho vợ chồng ông Vượng (Định giá đất là 5,6 tỷ đồng nhưng chỉ bán với giá 680 triệu đồng).

Về quyết định của Tòa án

  • Tuyên giao dịch giữa vợ chồng bà Anh và vợ chồng ông Vượng là giao dịch giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ với bà Thu nên vô hiệu hóa giao dịch mua bán (chuyển nhượng) nhà đất giữa bà.
  • Buộc vợ chồng bà Anh phải trả nợ cả gốc lẫn lãi cho bà Thu.
  • Vì sao Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?

Vì “Quá trình giải quyết vụ án thì vợ chồng bà Anh thừa nhận còn nợ của bà Thu 3,1 tỷ đồng, đồng thời vợ chồng bà Anh không thực hiện cam kết với bà “Thu mà làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất trên cho anh là vợ chồng ông Vượng không phù hợp với thực tế vì giá thực tế nhà đất là gần 5,6 tỷ đồng, nhưng hai bên thỏa thuận chuyển nhượng chỉ với giá 680 triệu đồng và thực tế các bên cũng chưa hoàn tất chuyển nhượng.”

  1. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ)?

Hướng xác định trên của Tòa án là chính xác. Vì định giá của miếng đất đó là 5,6 tỷ, với số tiền đó vợ chồng bà Anh có thể bán để trả hết nợ cho bà Thu là 3,1 tỷ. Nhưng mà, vợ chồng bà Anh lại bán lại cho vợ chồng ông Vượng với giá 680 triệu đồng (giá thấp hơn rất nhiều so với giá đã được giám định). Điều này nói lên là vợ chồng bà Anh đang muốn bán tài sản của mình đi với giá rẻ để từ đó chứng minh không có

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.
  • Bộ luật dân sự 2005 số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
  • Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Giáo trình Những quy định chung về luật Dân sự, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 336.
  • Lê Thị Phương Hồng (2015), “Im lặng trong giao kết hợp đồng - Lý luận và thực tiễn”, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Luật, ĐH Luật TP. HCM, tr. 31.
  • Võ Thị Lan Anh (2011), “Báo cáo Chế định hợp đồng theo pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức”, Tạp chí Luật học (09), tr.
  • Trần Quang Cường – Vấn đề áp dụng thời hiệu khi hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được – Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam và Pháp, [tapchitoaan/van-de-ap- dung-thoi-hieu-khi-hop-dong-vo-hieu-do-co-doi-tuong-khong- the-thuc-hien-duoc-nghien-cuu-so-sanh-phap-luat-viet-nam-va- phap], truy cập ngày 10/9/2023.
  • “Xác định giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo”, [tapchitoaan/xac-dinh-giao-dich-dan-su-vo-hieu-do- gia-tao9063], truy cập ngày 10/09/
  • Án lệ số 04/2016/AL ngày 06/04/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
  • Bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 của Toà án nhân dân TPủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
  • Bản án số 609/2020/DS-PT ngày 12/11/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh.
  • Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án về hợp đồng giả tạo và hợp đồng bị che giấu............................. Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/ của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..........................
  • Vì sao Tòa án xác định giao dịch giữa vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng là giả tạo nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với bà Thu?...............................................
  • Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án (giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ)?...............................

Cho biết hệ quả của việc Tòa án xác định hợp đồng trên là giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ................... TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................