Soạn văn phú sông bạch đằng ngắn nhất năm 2024

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) lớp 10 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 10 Tập 2 từ đó soạn văn lớp 10 một cách dễ dàng.

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) (ngắn nhất)

Soạn bài Phú sông Bạch Đằng ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Bố cục: 4 phần

+ Đoạn 1 (Khách có kẻ… luống còn lưu): Giới thiệu nhân vật khách và tráng chí của ông, cảm xúc của khách khi đi du ngoan qua sông Bạch Đằng.

+ Đoạn 2 (Bên sông các bô lão … chừ lệ chan): Cuộc gặp gỡ bên sông và câu chuyện của các bô lão.

+ Đoạn 3 (Rồi vừa đi… lưu danh): Lời bình luận của các bô lão

+ Đoạn 4 (Còn lại): Lời kết – bình luận của nhân vật khách – tác giả.

- Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử:

+ Sông Bạch Đằng là một nhánh sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng

+ Ở sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán; năm 1288, nhà Trần tiêu diệu giặc Mông Nguyên.

+ Sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận của văn chương.

- Đọc kĩ chú thích

Soạn văn phú sông bạch đằng ngắn nhất năm 2024

Câu 2 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”: thăm ngoạn phong cảnh, mở rộng hiểu biết, di dưỡng tâm hồn, sống cuộc đời tự do, phóng khoáng.

+ Địa danh lịch sử Trung Quốc: thể hiện tráng trí bốn phương, tầm hiểu biết phong phú, hoài bão.

+ Địa danh đất Việt: mang tính cụ thể, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái đối với cảnh trí non sông.

Câu 3 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- “Khách” phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ, khoáng đạt (Bát ngát sóng kình muôn dặm/Thướt tha đuôi trĩ một màu) và trong sáng, thơ mộng (Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu).

- “Khách” buồn thương, tiếc nuối vì cảnh đìu hiu, vắng vẻ (dấu hiệu lùi vào quá khứ của những giá trị lớn lao): Bờ lau san sát…/Sông chìm … gò đầy xương khô.

Câu 4 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Vai trò của các bô lão:

+ Là người chứng kiến những khoảnh khắc lịch sử hào hùng nhất để kể cho thế hệ mai sau.

+ Bộc lộ tâm tình

- Chiến tích trên sông Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão với lời kể theo trình tự diễn biến của sự kiện với thái độ, giọng điệu đầy nhiệt huyết, tự hào. Lời kể ngắn gọn, cô đọng, súc tích,...

- Qua lời bình luận của các bô lão “Tuy nhiên: Từ có vũ trụ… Nhớ người xưa chừ lệ chan”, yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng sông Bạch Đằng là yếu tố con người.

Câu 5 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Lời ca của các bô lão khẳng định chân lí người bất nghĩa tất chuốc lấy tiêu vong, người anh hùng, nhân nghĩa sẽ chiến thắng và lưu danh thiên cổ.

- Lời của khách ca ngợi tài năng, đức độ của các vị thánh quân, ca ngợi chiến thắng lịch sử và khẳng định vai trò quyết định của yếu tố con người trong sự nghiệp giữ nước.

Câu 6 (trang 7 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

- Giá trị nội dung: thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam; đề cao tư tưởng nhân văn cao đeph qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

[ĐỪNG SAO CHÉP] - Bài viết này chúng tôi chia sẻ với mong muốn giúp các bạn tham khảo, góp phần giúp cho bạn có thể để tự soạn bài Phú sông Bạch Đằng một cách tốt nhất. "Trong cách học, phải lấy tự học làm cố" - Chỉ khi bạn TỰ LÀM mới giúp bạn HIỂU HƠN VỀ BÀI HỌC và LUÔN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ CAO.

Soạn Văn 10 bài Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) của Trương Hán Siêu rất hay bao gồm các phần: Hướng dẫn soạn bài; Kiến thức trọng tâm; Gợi ý luyện tập

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG (BẠCH ĐẰNG GIANG PHÚ)

– Trương Hán Siêu –

  1. HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI

Câu 1. (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 7)

Bố cục: 4 phần

– Phần 1: “Khách có kẻ … luống còn lưu”: cảm xúc lịch sử của nhân vật khách.

– Phần 2: “Bên kia sông các bô lão… nghìn xưa ca ngợi”: Lời kể của các bô lão với nhân vật khách về những chiến tích trên sông Bạch Đằng.

– Phần 3: “Rồi vừa đi…chừ lệ chan”: Lời bình luận, suy nghĩ của các bô lão về những chiến công xưa.

– Phần 4: Còn lại: Lời ca ngợi khẳng định vai trò đực độ của con người.

Câu 2. (Sách giáo khoa Ngữ văn tập 2 – trang 7)

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của nhân vật “khách”: “Giương buồm dong gió chơi vơi/ Lướt bể chơi trăng mải miết”, thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, tìm hiểu mảnh đất từng ghi dấu ấn của nhiều cuộc chiến, chiến tích lớn của dân tộc.

– Nhân vật khách xuất hiện với tư thế của người đã đi nhiều, biết nhiều, có tâm hồn phóng khoáng, chí hướng lớn lao “Nơi có người đi đâu mà chẳng biết…Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết”.

Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 7)

Cảm xúc của nhân vật “khách”:

– Vui trước cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, tự hào vì dòng sống với nhiều chiến tích lớn lao, gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

– Khách buồn, nuối tiếc vì những dấu tích của những chiến tích xưa trở nên trơ trọi, đìu hiu, hoang vụ. Thời gian dường như đã làm lãng quên đi quá khứ lịch sử hào hùng.

Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 7)

Vai trò của các bô lão:

– Các bô lão là hình ảnh tượng trưng cho tập thể nhân dân địa phương, chứng nhận lịch sử đồng thời cũng là sự phân thân của tác giả, đóng vai trò là người kể chuyện, bình luận các chiến tích xưa trên dòng sông Bạch Đằng.

– Các bô lão tạo ra không khí đối đáp tự nhiên, giúp nhân vật “khách” bộc lộ tâm tình của mình.

Thái độ, giọng điệu của các bô lão:

– Thái độ, giọng điệu nhiệt huyết, tự hào khi kể về những chiến tích.

– Lời kể ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đầu đủ, sinh động không khí của những trận đánh, khung cảnh chiến trường.

– Qua lời kể, lời bình luận của các bô lão, yếu tố con người là yếu tố quyết định, giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng trên sông Bạch Đằng.

Lời kể của các bô lão đã thể hiện niềm tự hào, hoài cảm của nhân vật “khách”.

Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 7)

Lời ca của các bô lão và lời ca của khách thể hiện sự hô ứng xưa nay:

– Lời ca của các bô lão thể hiện chân lí sáng ngời, bất diệt “Những kẻ bất nghĩa tiêu vong/ Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”.

– Lời ca ngợi của khách: “Anh minh hai vị thánh quân/ Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh”, khẳng định chân lí: Nhân kiệt là yếu tố quyết định thắng lợi.

– Cả hai lời ca đã thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

Câu 6 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 7)

– Giá trị nội dung: Bài phú đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào về truyền thống anh hùng, đạo lí sáng ngời của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nhân văn qua việc đề cao vai trò của con người.

– Giá trị nghệ thuật: kết cấu chủ – khách đối đáp tự nhiên, bố cục rõ ràng, đơn giản nhưng chặt chẽ, hình tượng nghệ thuật sống động.

II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

– Qua những hoài niệm về quá khứ, Phú sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước chiến công trên sông Bạch Đằng, đồng thời ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm cũng chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò, vị trí của con người trong lịch sử.

– Phú sông Bạch Đằng là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.

III. GỢI Ý LUYỆN TẬP

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2- trang 7)

Học thuộc lòng một số câu trong bài mà anh/ chị thích.

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2- trang 7)

Cả hai bài đều thể hiện niềm tự hào trước chiến tích Bạch Đằng giang, khẳng định, đề cao vị trí vai trò của con người. (Chú ý câu cuối bài thơ Bạch Đằng giang của Nguyễn Sưởng: “Nửa do sông núi, nửa do con người”).