Thẻ cmnd có giá trị bao lâu

Được tạo vào: 3 tháng sau

Bạn đang sử dụng thẻ Chứng minh nhân dân hay Căn cước công dân. Vậy bạn đã biết thời hạn sử dụng thẻ CCCD và CMND là bao lâu chưa. Trong bài viết này Chiasevaytien.com sẽ cung cấp cho bạn viết về thời gian sử dụng thẻ CMND và CCCD

Phần 1

Thời hạn sử dụng Chứng minh nhân dân ( CMND )

Chứng minh nhân dân (viết tắt: CMND) hay còn được gọi là chứng minh thư hoặc giấy chứng minh là tên một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trong đó có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc điểm căn cước, lai lịch của người được cấp

Thời hạn sử dụng Chứng minh nhân dân là bao lâu

Chắc nhiều bạn sẽ thắc mắc thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân là bao lâu đúng không nào? :

Theo  quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Như vậy thì thời hạn sử dụng của CMND là 15 năm , kể từ ngày nhận CMND

Phần 2

Thời hạn sử dụng Căn cước công dân ( CMND )

Thời hạn sử dụng thẻ Căn cước công dân là bao lâu

Với thẻ CCCD , thì thời hạn sử dụng sẽ in trực tiệp trên thẻ và thời hạn sử dụng được quy định theo quy tắc sau :

  • Với công dân đủ 25 tuổi , đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi phải đổi thẻ CCCD, Nghĩa là khi đến mốc độ tuổi trên thì thẻ CCCD của bạn sẽ hết hạn
  • Trong trường hợp thẻ CCCD của bạn được cấp lại trước quy định độ tuổi nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo

Phần 3

Đổi thẻ CMND sang CCCD như thế nào

Hiện nay CMND đang được dần chuyển sang sử dụng thẻ CCCD và bắt đầu từ ngày 01/01/2020, 63 tỉnh thành trên đất nước sẽ đồng loạt thực hiện việc đổi, cấp mới thẻ Căn cước công dân. Và để chuyển đổi CMND sang CCCD rất đơn giản bạn chỉ cần thực hiện các bước sau

Chuyển đổi thẻ CMND sang CCCD như thế nào

Bước 1 : Khai báo vào tờ khai căn cước công dân

Để thực hiện khai báo , công dân cần phải đến Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) , để điền vào tờ khai Căn cước công dân hoặc khai báo trên tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến

Bước 2: Tiến hành thủ tục làm thẻ CCCD

Sau khi hoàn thành khai báo CCCD , cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghĩ cấp thẻ CCCD sẽ đối chiếu thông tin của Công dân trong tờ khai hoặc qua thiết bị đọc mã vạch khi công dân kê khai trực tuyến với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư . Các dữ liệu này đã được với cơ sở dữ liệu CCCD để xác minh chính xác người cần cấp thẻ và các thông tin về người cần cấp thẻ

Nếu, trường hợp CSDL quốc gia về dân cư chưa có thông tin của công dân thì công dân cần xuất trình sổ hộ khẩu. Trong trường hợp thông tin trên sổ hộ khẩu và tờ khai của công dân không trùng khớp . Công dân phải xuất tình các giấy tờ sau như Giấy khai sinh , CMND cũ hoặc các giấy tờ hợp pháp về các thông tin cần ghi trong tờ khai CCCD

Nếu công dân đã đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD sẽ tiến hành chụp ảnh, lấy vân tay, đặc ddiemr nhận dạng của công dân đến làm thẻ CCCD, để in vào thẻ CCCD

Trong trường hợp lấy vân tay của công dân và ngón tay bị cụt , khèo , dị tật , không lấy được vân tay thì sẽ được ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón tay đó

Bước 3: Gửi giấy hẹn trả thẻ CCCD

Sau khi đã hoàn thành xong bước 2, Cán bộ cơ quan quản lý CCCD sẽ gửi giấy hẹn trả thẻ CCCD của người làm . Nếu hồ sơ của công dân chưa đầy đủ thì Cán bộ cơ quan quản lý CCCD sẽ hướng dẫn để giúp công dân hoàn thiện hồ sơ

Nơi trả thẻ CCCD là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai CCCD. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ CCCD tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Phần 4

Hướng dẫn Gia hạn sử dụng căn cước công dân (CCCD)

Làm thế nào để gia hạn CCCD là câu hỏi được rất nhiều bạn thắc mắc. Dưới đây là các bước giúp bạn dễ dàng gia hạn thời gian sử dụng CCCD nhé

Bước 1:  Khai báo tờ khai căn cước công dân

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Cũng giống như đổi CMND sang CCCD , thì đầu tiên bạn cần phải thực hiện khai báo vào tờ khai căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện (nếu đã triển khai) Hoặc thực hiện khai báo trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến

Bước 2: Làm thủ tục Gia hạn CCCD

Tiếp theo cán bộ sẽ tiếp nhận hồ sơ của bạn và kiểm tra đổi chiếu thông tin về tờ khai của bạn với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Tiếp đến bạn cần nộp lại thẻ căn cước công dân bạn đang sử dụng

Trong trường hợp thông tin trên tờ khai không trùng khớp với trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bạn cần phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp như : Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh để xác minh những thông tin trên tờ khai 

Nếu những thông tin bạn cung cấp hoàn toàn khớp với trên CSDL quốc gia về dân cư thì các cán bộ quản lý CCCD sẽ hiện lấy vân tay , Nếu ngón tay của bạn bị cụt,khèo , dị tật , không lấy được vân tay thì sẽ ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón tay. Ngoài ra thì bạn cần cung cấp ảnh chân dung hoặc sẽ được các cán bộ quản lý CCCD chụp chân dung cho (Lưu ý sẽ không đảm bảo được tính thẩm mĩ)

Bước 3 : Gửi giấy hẹn trả thẻ CCCD

Sau khi đã hoàn thành thủ tục cấp lại CCCD thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD sẽ cấp giấy hẹn cho bạn. Và bạn có thể đến tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện

Lưu ý: Khi người dân đổi thẻ căn cước thuộc trường hợp đến tuổi phải đổi thì không phải nộp lệ phí.

Vừa rồi là các thông tin liên quan đến thời hạn sử dụng thẻ CCCD và CMND ,Ngoài ra thì bạn có thể dùng Số CMND của mình để vay tiền Online trong những lúc khó khăn về tại chính

Xem thêm bài viết liên quan

Người dân đang làm thủ tục cấp CCCD gắn chip điện tử tại Công an quận 4, TP.HCM - Ảnh: TỰ TRUNG

Hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy tờ căn cước cùng có hiệu lực sử dụng bao gồm CMND 9 số, CMND 12 số, căn cước công dân (CCCD) mã vạch, CCCD gắn chip (gọi chung là giấy tờ căn cước) do quá trình thay đổi về công nghệ quản lý dân cư. 

Nhằm cung cấp cho bạn đọc thông tin tổng quan về 4 loại giấy tờ trên, Tuổi Trẻ khái quát quá trình sử dụng, thời hạn sử dụng và giải đáp các thắc mắc liên quan đến việc đổi CCCD gắn chip.

Thời hạn sử dụng của CMND/CCCD

CMND 9 số đã được sử dụng ổn định từ lâu. Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) về CMND, thời hạn sử dụng CMND là 15 năm.

Từ năm 2012, những thí điểm ban đầu về cấp CMND 12 số đồng thời cũng là số định danh cá nhân dựa trên nền tảng công nghệ về quản lý dân cư đã được thực hiện. Đến năm 2014 đã có một vài tỉnh thành triển khai cấp thí điểm CMND 12 số cho người dân. CMND 12 số cũng có thời hạn sử dụng tương tự CMND 9 số căn cứ quy định như trên.

Từ ngày 1-1-2016 khi luật căn cước công dân hiện hành - Luật căn cước công dân 2014 có hiệu lực đã quy định về việc chuyển thẻ CMND thành CCCD. Lúc này cả nước có 16 tỉnh thành (đủ cơ sở vật chất) thực hiện thí điểm cấp CCCD mã vạch. 

Đó là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Quảng Bình, TP.HCM, Cần Thơ, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Từ ngày 1-1-2021 đến nay, cả nước đã tiến hành cấp CCCD gắn chip. Khi chuyển sang CCCD gắn chip từ CMND 12 số và CCCD mã vạch thì số định danh (12 số) vẫn giữ nguyên, còn CMND 9 số sẽ phải đổi sang 12 số. 

Các loại giấy tờ căn cước (CMND/CCCD) còn hạn vẫn sử dụng bình thường.

* Tôi sinh năm 1983, ở TP.HCM và đang sử dụng CCCD mã vạch được cấp năm 2017. Bây giờ tôi đi đổi sang CCCD gắn chip thì 40 tuổi có phải đổi CCCD nữa không? (Dungdinh83@...).

* Tôi sinh năm 1984, hiện sinh sống ở TP.HCM. Tôi được cấp CCCD mã vạch năm 2017, thời hạn sử dụng ghi trên thẻ đến 2024 là chỉ có 7 năm? Vậy khi nào tôi phải đi đổi CCCD gắn chip? (Thanhnhan@...)

- Theo quy định Luật căn cước công dân, thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (điều 21 Luật căn cước công dân 2014). Mặt trước của thẻ CCCD gắn chip (cũng như CCCD mã vạch) có in thời hạn sử dụng căn cứ theo mốc thời gian phải đổi như trên. 

Thời hạn sử dụng sẽ căn cứ vào ngày tháng năm sinh của người sử dụng thẻ đến mốc ngày, tháng, năm sinh mà người đó đủ các độ tuổi phải đổi CCCD.

Trường hợp bạn đọc sinh năm 1984, có ngày sinh là 23-4 và năm 2017 đã được cấp thẻ CCCD mã vạch thì thời hạn sử dụng ghi trên thẻ là đến ngày 23-4-2024 (mốc tròn 40 tuổi). Như vậy, đến hết ngày 23-4-2024 thì CCCD đang sử dụng sẽ hết hạn, buộc phải đổi CCCD.

Luật căn cước công dân quy định trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định (các mốc 25, 40, 60) thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Lưu ý cách tính thời hạn là căn cứ ngày tháng năm sinh để tính tuổi (tròn).

Như vậy, ví dụ trường hợp bạn đọc sinh ngày 1-1-1983 hiện nay đang 38 tuổi. Trong thời hạn từ 1-1-2021 (tròn 38 tuổi) đến 1-1-2023 (tròn 40 tuổi) nếu đổi sang CCCD gắn chip thì chiếu theo quy định được sử dụng thẻ CCCD đến năm 60 tuổi mới phải đổi, bỏ qua mốc 40 tuổi.

Đồng thời, căn cứ quy định luật căn cước hiện hành, lần cấp đổi CCCD cuối cùng sẽ được tiến hành khi người dân đủ 60 tuổi. Sau lần cấp đổi này, người dân sẽ sử dụng CCCD đến khi mất và không phải cấp lại CCCD, trừ trường hợp CCCD bị mất, hư hỏng.

* Tôi năm nay đã 72 tuổi, đang dùng CMND 9 số cũng sắp hết hạn sử dụng. Vậy tôi có cần phải làm CCCD gắn chip không?

- Theo quy định tại nghị định 05/1999/NĐ-CP và thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) về CMND thì CMND 9 số có thời hạn sử dụng là 15 năm (kể từ ngày cấp, ghi trên mặt sau thẻ CMND). 

Các quy định trên không có quy định về mốc tuổi đổi lần cuối cùng (60 tuổi) như Luật căn cước công dân. Vì vậy khi hết thời hạn 15 năm thì người dân buộc phải đổi (nếu không sẽ bị xử phạt hành chính).

Tương tự, trường hợp sử dụng CMND 12 số thì thời hạn cũng áp dụng như CMND 9 số.

THÁI AN

Video liên quan

Chủ đề