Thể đồng hợp tử là gì

Câu hỏi:Thể đồng hợp tử khác dị hợp như thế nào?

Trả lời:

Kiểu gen đồng hợp tử chứa cùng loại gen chịu trách nhiệm cho một kiểu hình cụ thể trong khi kiểu gen dị hợp tử chứa một gen trội với một gen lặn trong thiết lập di truyền lưỡng bội. Vì vậy, đây là sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử. Hơn nữa, có hai loại kiểu gen đồng hợp tử là đồng hợp tử trội và đồng hợp tử lặn. Mặt khác, kiểu gen dị hợp tử chỉ có một loại. Do đó, đây cũng là một sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử. Trong kiểu gen đồng hợp tử, có hai loại kiểu hình được biểu hiện trong khi chỉ có một loại được biểu hiện ở kiểu gen dị hợp tử.

=> Kết quả đồng hợp tử ởnhững cá thể tương tựcó nghĩa là nó thuần chủng cho một tính trạng và giống thật. Trong khi thể dị hợp tử hiếm khi thuần chủng và sinh ra những đứa con có kiểu gen khác.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về đồng hợp tử và dị hợp các em nhé!

1. Khái niệm của đồng hợp tử và dị hợp tử

- Một tính trạng đồng hợp tử là khicùng một loạihai alen liên kết để tạo thành một tính trạng.Các sinh vật riêng lẻ mang hai alen giống nhau (ví dụ RR hoặc rr) được gọi làđồng hợp tử.

- Một dị hợp tử là một tính trạng khicác loại khác nhaucủa hai alen liên kết để tạo thành một tính trạng. các sinh vật riêng lẻ mang các alen khác nhau (ví dụ Rr) được gọi làdị hợp tử.

2. Đặc điểm của đồng hợp tử và dị hợp tử

a. Đồng hợp tử

- Chúng ta có thể giải thích nó bằng cách nói rằng khi cả hai alen có trên nhiễm sắc thể tương đồng cho một gen nhất định, chúng được gọi là đồng hợp tử.

- Khi hai gen chia sẻ sự tương đồng trình tự dễ phát hiện (trình tự nucleotide trong chuỗi DNA hoặc axit amin) trong protein chúng mã hóa, là tươngđồng. Nếu hai gen tương đồng xảy ra trong cùng một loài như chúng được gọi là parologous và các sản phẩm protein của chúng làparologs.

b. Dị hợp tử

- Ta có thể giải thích điều đó bằng cách nói rằng khi cả hai alen có trên nhiễm sắc thể tương đồng cho một gen nhất định khác nhau.

- Ví dụ, một nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng chứa tóc nâu (R) và một nhiễm sắc thể khác chứa tóc đen (r). Vì vậy, kiểu gen kết quả là Rr.

3. Điểm giống nhau giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là gì?

- Đồng hợp tử và dị hợp tử là hai trạng thái của kiểu gen.

- Cả hai trạng thái bao gồm hai alen.

- Ngoài ra, chúng có mặt ở cùng một vị trí của nhiễm sắc thể tương đồng.

4.Sự khác nhau giữa đồng hợp tử và dị hợp tử

Cơ sở so sánh

Đồng hợp tử

Dị hợp tử

Ý nghĩa Nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, chúng có thể là các alen giống hệt nhau nên được gọi là đồng hợp tử. Nhưng nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, có thể là các alen khác nhau (trội và thoái lui), có thể nói là dị hợp tử.
Kết quả trong Nó mang lại những cá thể tương tự, có nghĩa là nó thuần khiết cho một đặc điểm và giống đúng. Ví dụ: RR, rr Nó mang đến những cá thể không giống nhau, có nghĩa là cá thể dị hợp tử hiếm khi thuần chủng và sinh ra những đứa con có kiểu gen khác nhau. Ví dụ:
Nó mang Đồng hợp tử mang các alen tương tự của một tính trạng. Ví dụ: RR, rr. Heterozygous mang alen không giống nhau, ví dụ Rr.
Loại alen Cá thể đồng hợp tử có thể mang các alen trội hoặc lặn, nhưng không phải cả hai cùng một lúc. Cá thể dị hợp tử có cả hai, tức là một alen trội và một alen lặn.
Loại giao tử được tạo ra Chỉ có một loại giao tử được tạo ra. Hai loại giao tử được tạo ra.

Hoặc có thể nói,nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, chúng có thể là các alen giống hệt nhau được gọi làđồng hợp tử, trong khi nếu các sinh vật lưỡng bội mang hai bản sao của mỗi gen, có thể là các alen khác nhau (trội và thoái lui), có thể nói làdị hợp tử.Kết quả đồng hợp tử ởnhững cá thể tương tựcó nghĩa là nó thuần chủng cho một tính trạng và giống thật. Ví dụ: RR, rr; trong khi nó mang lạinhững cá thể không giống nhau, điều đó có nghĩa là cá thể dị hợp tử hiếm khi thuần chủng và sinh ra những đứa con có kiểu gen khác. Ví dụ:Đồng hợp tử mangcác alen tương tựcủa một tính trạng. Ví dụ RR, rr, trong khi các chất mang dị hợp tử khônggiống nhau,ví dụ Rr.Một cá thể đồng hợp tử có thể mangalen trội hoặc lặn, nhưng không phải cả hai cùng một lúc; một cá thể dị hợp tử có cả hai, tức là một alen trội và một alen lặn.Chỉ cómột loạigiao tử được tạo ra đồng hợp tử, trong khi ở loại dị hợp tử,hai loạigiao tử được tạo ra.

Câu hỏi:Thể đồng hợp là gì?

A.Là các cá thể khác nhau phát triển từ cùng 1 hợp tử.

B.Là cá thể mang 2 alen giống nhau nhưng thuộc 2 gen khác nhau.

C.Là cá thể mang 2 alen giống nhau thuộc cùng 1 gen.

D.Làcá thể mang 2 alen khác nhau thuộc cùng 1 gen.

Lời giải chi tiết

Đáp án đúng:C

Thể đồng hợp là cá thể mang 2 alen giống nhau thuộc cùng 1 gen. VD: AA, aa là các thể đồng hợp.

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Men- đen và Di truyền học nhé

I.Di truyền học

- Di truyềnlà hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu.

- Biến dịlà hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

Ví dụ: một gia đình có bố tóc xoăn, mắt nâu, mẹ tóc thẳng, mắt đen. Sinh được 3 người con:

+ Người con cả tóc xoăn, mắt đen.

+ Người con thứ 2 tóc thẳng, mắt đen.

+ Người con thứ 3 tóc xoăn, mắt nâu.

- Cả 3 người con đều được di truyền các tính trạng có sẵn ở bố mẹ.

- Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị:di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.

- Đối tượng của di truyền học:nghiên cứu bản chất và tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.

- Nội dung:

+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền.

+ Các quy luật di truyền.

+ Nguyên nhân và quy luật biến dị.

- Ý nghĩa:là cơ sở lí thuyết của khoa học và chọn giống, y học và công nghệ sinh học hiện đại.

II. Men đen - người đặt nền móng cho Di truyền học

Menđen - người đầu tiên đặt nền móng cho di truyền học với phương pháp phân tích thế hệ lai

Grêgo Menđen (1822 - 1884) là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào việc nghiên cứu di truyền.

Phương pháp độc đáo của Menđen được gọi là phương pháp phân tích các thế hệ lai, có nội dung cơ bàn là :

- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trang thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng bố mẹ.

- Dùng toán thống kê để phân tích số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.

Menđen đã thí nghiệm trên nhiều loại đối tượng nhưng công phu vả hoàn chỉnh nhất là trên đậu Hà Lan (có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt), ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó, rút ra các quy luật di truyền (năm 1865), đặt nền móng cho Di truyền học.

+ Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản (xanh – vàng; trơn – nhăn, …).

+ Theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

+ Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được->rút ra được quy luật di truyền.

Các cặp tính trạng tương phản khác nhau

- Từ các kết quả nghiên cứu trên cây đậu Hà Lan, năm 1865 ông đã rút ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho Di truyền học.

III. Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của di truyền học

1. Một số thuật ngữ:

- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

- Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa và màu sắc hạt đậu.

- Giống thuần chủng (còn gọi là dòng thuần chủng): là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước. Thực tế, khi nói giống thuần chủng ở đây chỉ là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

2. Một số kí hiệu

- P (parentes): cặp bố mẹ xuất phát.

- × là Phép lai.

- G (gamete): giao tử;♂ là giao tử đực (hoặc cơ thể đực);♀ là giao tử cái (hoặc cơ thể cái).

- F (filia): thế hệ con. F1: thế hệ thứ nhất; F2: là thế hệ thứ 2 được sinh ra từ F1 do tự thụ phấn hoặc giao phối.

Đồng hợp tử và dị hợp tử là hai thuật ngữ được sử dụng để mô tả các cặp alen. Các sinh vật lưỡng bội bao gồm hai bản sao của mỗi gen. Mỗi bản sao có thể chiếm ưu thế hoặc lặn. Các alen trội được biểu hiện để tạo ra kiểu hình trong khi các alen lặn vẫn im lặng. Cả hai alen trội và lặn đều nằm trên cùng một vị trí của nhiễm sắc thể tương đồng. Sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là các cá thể đồng hợp tử mang hai alen giống nhau trong khi các cá thể dị hợp tử mang cả hai alen trội và lặn . Sự tự sinh sản giữa các cá thể đồng hợp tử tạo ra con cái có cùng đặc điểm qua các thế hệ. Nhưng, tự sinh sản giữa các cá thể dị hợp tử tạo ra tất cả các đặc điểm có thể thuộc về gen cụ thể đó.

Các khu vực chính được bảo hiểm

1. Đồng hợp tử là gì?
- Định nghĩa, đặc điểm, ví dụ
2. dị hợp tử là gì
- Định nghĩa, đặc điểm, ví dụ
3. Điểm giống nhau giữa đồng hợp tử và dị hợp tử
- Phác thảo các tính năng phổ biến
4. Sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là gì
- So sánh sự khác biệt chính

Các thuật ngữ chính: alen, mã hóa, thống trị hoàn toàn, trội, kiểu gen, dị hợp tử, đồng hợp tử, thống trị không hoàn toàn, lặn, tính trạng

Đồng hợp tử là gì

Đồng hợp tử là sự hiện diện của hai bản sao của cùng một alen, mã hóa cho một tính trạng đặc biệt ở các sinh vật lưỡng bội. Đặc điểm đồng hợp tử được di truyền bởi các sinh vật sinh sản thực sự. Một đặc điểm cụ thể có thể có hai tổ hợp alen khác nhau. Họ là đồng hợp tử trội và trội đồng hợp tử. Khi một cá thể mang hai alen trội trong cặp alen, tình huống này được gọi là trội hoàn toàn đồng hợp tử. Các alen trội đồng hợp tử có thể được biểu diễn dưới dạng XX. Khi một cá thể mang hai cặp alen lặn, tình huống này được gọi là lặn đồng hợp tử. Các alen lặn đồng hợp tử có thể được biểu diễn dưới dạng xx.

Hình 1: Đồng hợp tử so với dị hợp tử

Các gen của một cá nhân có thể bị đột biến theo thời gian. Nếu cùng một đột biến xảy ra ở cả hai alen của cặp đồng hợp tử thì đột biến được gọi là đột biến đồng hợp tử. Nếu đột biến xảy ra chỉ trong một alen ở cặp đồng hợp tử thì tình huống này được gọi là đột biến dị hợp tử. Các alen đồng hợp tử và dị hợp tử được thể hiện trong hình 1.

Dị hợp tử là gì

Dị hợp tử là sự hiện diện của cả hai alen trội và lặn ở cặp alen, xác định một đặc điểm đặc biệt của sinh vật lưỡng bội. Tình huống này có thể được biểu diễn dưới dạng Xx. Điều này có nghĩa là hai alen trong cặp khác nhau. Sự di truyền của các alen dị hợp tử có thể xảy ra theo ba cách. Họ là sự thống trị hoàn toàn, sự thống trị không đầy đủ và sự đồng nhất. Trong sự thống trị hoàn toàn, một alen hoàn toàn chiếm ưu thế so với các alen khác. Do đó, chỉ có alen trội được biểu hiện và nó quyết định kiểu hình của cá thể. Trong sự thống trị không hoàn toàn, một alen không hoàn toàn chiếm ưu thế so với các alen khác. Do đó, một sự kết hợp của kiểu hình có thể được quan sát ở con cái. Ví dụ, kiểu gen dị hợp tử của snapdragon tạo ra một bông hoa màu hồng. Ở đây, màu hoa chủ đạo là màu đỏ và màu hoa lặn là màu trắng.

Hình 2: Sự thống trị hoàn toàn

Trong đồng loại, cả hai alen trong cặp dị hợp tử được biểu hiện. Nhóm máu AB là một ví dụ về sự đồng nhất trong đó cả kháng nguyên A và kháng nguyên B được biểu hiện độc lập trong các tế bào hồng cầu. Hình vuông Punnett trong hình 2 mô tả sự kế thừa màu hoa trong cây đậu. Đó là một ví dụ về sự thống trị hoàn toàn. Quảng trường Punnett cũng cho thấy việc tự sinh sản của hai cá thể dị hợp tử tạo ra tất cả các kiểu gen có thể cho đặc điểm đó.

Sự tương đồng giữa đồng hợp tử và dị hợp tử

  • Cả đồng hợp tử và dị hợp tử là hai thuật ngữ được sử dụng để mô tả kiểu gen của một sinh vật lưỡng bội.
  • Cả hai alen đồng hợp tử và dị hợp tử có thể được tìm thấy tại cùng một vị trí của nhiễm sắc thể tương đồng.

Sự khác biệt giữa đồng hợp tử và dị hợp tử

Định nghĩa

Homozygous: Homozygous là sự hiện diện của hai bản sao của cùng một alen, mã hóa cho một đặc điểm cụ thể.

Dị hợp tử: dị hợp tử là sự hiện diện của hai bản sao khác nhau của các alen của một gen cụ thể.

Các alen

Đồng hợp tử: Các cá thể đồng hợp tử có cặp alen trội hoặc lặn (Ví dụ: TT hoặc tt).

Dị hợp tử: Các cá thể dị hợp tử có cả alen trội và lặn (Ex: Tt).

Giao tử

Đồng hợp tử: Các cá thể đồng hợp tử tạo ra một loại giao tử duy nhất.

Thể dị hợp tử: Các cá thể dị hợp tử tạo ra cả hai loại giao tử có alen trội và lặn.

Tự sinh sản

Đồng hợp tử: Tự sinh sản của các cá thể đồng hợp tử tạo ra tính trạng tương tự qua các thế hệ.

Dị hợp tử: Tự sinh sản của các cá thể dị hợp tử tạo ra sự kết hợp của các tính trạng khác nhau.

Sức sống

Đồng hợp tử: Các cá thể đồng hợp tử không thể hiện một sức sống mạnh mẽ.

Dị hợp tử: Các cá thể dị hợp tử có thể biểu hiện thêm sức sống được gọi là sinh lực lai.

Các loại

Đồng hợp tử: đồng hợp tử trội trội và đồng hợp tử lặn là hai loại alen đồng hợp tử.

Dị hợp tử: Sự thống trị hoàn toàn, sự thống trị không hoàn toàn và sự đồng nhất là ba loại alen dị hợp tử.

Ví dụ

Đồng hợp tử: Nhóm máu người O, được xác định bởi kiểu gen OO, màu mắt nâu chủ đạo, được xác định bởi kiểu gen BB và màu lục nhạt của mắt, được xác định bởi kiểu gen bb là những ví dụ về đồng hợp tử.

Dị hợp tử: Nhóm máu người AB, được xác định bởi kiểu gen, AB, màu hoa snapdragon và sự đồng nhất của màu lông ở ngựa roan là ví dụ về dị hợp tử.

Phần kết luận

Đồng hợp tử và dị hợp tử là hai thuật ngữ được sử dụng để mô tả kiểu gen của các cá thể. Đồng hợp tử là sự hiện diện của cặp alen giống nhau ở cùng một vị trí của nhiễm sắc thể tương đồng. Các cặp alen có thể là trội hoặc lặn. Dị hợp tử là sự hiện diện của các cặp alen khác nhau ở cùng một vị trí của các nhiễm sắc thể tương đồng. Điều đó có nghĩa là cả hai alen trội và lặn đều có mặt trong cùng một cá thể. Do đó, sự khác biệt chính giữa đồng hợp tử và dị hợp tử là loại alen có trong mỗi điều kiện.

Tài liệu tham khảo:

1. Homozygous là gì? - Định nghĩa, Đặc điểm & Ví dụ. Nghiên cứu.com, Có sẵn tại đây .html. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
2. Bailey, Regina. Không có nghĩa là gì dị hợp tử? Hãy nghĩ rằng, có sẵn ở đây. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.

Hình ảnh lịch sự:

1. Kiểu gen của lg lg bởi Viện nghiên cứu bộ gen người quốc gia - Viện sức khỏe quốc gia. Viện nghiên cứu bộ gen người quốc gia. Từ điển thuật ngữ của Talking Talking về thuật ngữ di truyền. Lấy từ ngày 17 tháng 11 năm 2016, từ (Miền công cộng) qua Commons Wikimedia
2 hoa Punnett hình hoa mâm xôi vuông By By Madprime - Công việc riêng (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia

Video liên quan

Chủ đề