Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

I. THẾ NÀO LÀ MỘT QUẦN THỂ SINH VẬT?

- Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định và có khả năng sinh sản tạo ra thế hệ mới.

II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ

1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và cá thể cái.

- Tỉ lệ giới tính thay đổi chủ yếu theo nhóm tuổi của quần thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái.

- Tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng, nó thể hiện tiềm năng sinh sản của quần thể.

2. Thành phần nhóm tuổi

- Quần thể gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tuổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.

+ Nhóm tuổi trước sinh sản: vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể.

+ Nhóm tuổi sinh sản: giữ vai trò quyết định mức sinh sản của quần thể.

+ Nhóm tuổi sau sinh sản: các cá thể này không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hưởng tới sự phát triển của quần thể.

- Người ta dùng biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phần nhóm tuổi của quần thể.

- Có 3 dạng tháp tuổi: Dạng phát triển, Dạng ổn định và Dạng giảm sút.

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

3. Mật độ quần thể

- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống của sinh vật.

+ Mật độ quần thể tăng: do nguồn thức ăn dồi dào.

+ Mật độ quần thể giảm: do điều kiện sống biến động như lụt lội, cháy rừng, dịch bệnh…

III. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI QUẦN THỂ SINH VẬT

- Môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở... ảnh hưởng tới số lượng cá thể của quần thể.

- Khi mật độ cá thể tăng quá cao dẫn tới thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật, nhiều cá thể sẽ bị chết. Khi đó, mật độ quần thể lại được điều chỉnh trở về mức cân bằng.


Page 2

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

SureLRN

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

  • Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

I. Quần thể

- Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo lên thế hệ mới.

- Trong quần thể, các cá thể luôn gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh

   + Quan hệ hỗ trợ: các cá thể giúp đỡ nhau khai thác nguồn sống của môi trường. Quan hệ này diễn ra khi nguồn sống môi trường còn nhiều, mật độ cá thể còn thưa thớt.

   + Quan hệ cạnh tranh:xuất hiện khi mật độ cá thể tăng cao, nguồn sống trong môi trường không đủ cung cấp cho các cá thể trong quần thể. Cạnh tranh là phương thức thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể được duy trì ở mức độ phù hợp

II. Các đặc điểm cơ bản của quần thể

   1. Tỉ lệ giới tính

- Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái.

- Trong quá trình sống, tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ thuộc từng loài, từng thời gian và điều kiện sống.

- Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiểu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi

   2. Nhóm tuổi

- Mỗi quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng. Cấu trúc này luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.

   + Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, xảy ra các điều kiện bất lợi thì các cá thể non và già bị chết nhiều hơn các cá thể trưởng thành.

   + Trong điều kiện thuận lợi, nguồn sống dồi dào, con non lớn lên nhanh chóng, tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng cao.

- Các nghiên cứu về thành phần nhóm tuổi giúp chúng ta có kế hoạch bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả

   3. Sự phân bố cá thể trong quần thể

- Có 3 kiểu phân bố cá thể thường gặp: phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều và phân bố ngẫu nhiên.

- Phân bố ngẫu nhiên là dạng phân bố phổ biến nhất; thường gặp khi điều kiện sống phân bố không đồng đều.

- Phân bố đồng đều thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều và giữa các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt.

- Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian giữa hai dạng trên; xảy ra khi điều kiện môi trường phân bố đồng đều và giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt.

   4. Mật độ cá thể

- Mật độ quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

- Mật độ cá thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của quần thể. Vì: mật độ cá thể ảnh hưởng tới mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong.

- Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc theo điều kiện môi trường.

   5. Kích thước quần thể

- Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng cá thế (hoặc khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.

- Kích thước của quần thể dao động từ kích thước tối thiểu đến kích thước tối đa.

   + Kích thước tối thiểu: số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong.

   + Kích thước tối đa:là giới hạn lớn nhất về số lượng cá thể mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống mà môi trường có thể cung cấp. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể tăng lên, một số cá thể di cư khỏi quần thể, mức tử vong cao.

- Kích thước của quần thể luôn phụ thuộc và 4 yếu tố: mức độ sinh sản, mức độ tử vong, mức độ xuất cư và nhập cư của các cá thể.

   6. Tăng trưởng của quần thể

- Trên lý thuyết, nếu nguồn sống của môi trường vô cùng dồi dào, không gian cư trú không giới hạn thì quần thể sẽ liên tục phát triển, tạo thành đường cong chữ J

- Trong thực tế, tăng trưởng của quần thể thường bị giới hạn bởi nhiều yếu tố: điều kiện sống không thuận lợi, …Khi đó đường cong tăng trưởng thực tế có dạng chữ S

Xem thêm kiến thức trọng tâm và các dạng bài tập Sinh học lớp 12 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

chuyen-de-ca-the-va-quan-the-sinh-vat.jsp

Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục bài học hôm trước: Quần thể và các đặc trưng cơ bản của quần thể (phần 2).

5. Kích thước quần thể

Khái niệm: Kích thước quần thể là số lượng cá thể (hoặc khối lượng của các cá thể hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong không gian của quần thể.

Mỗi quần thể có kích thước đặc trưng và dao động từ kích thước tối thiểu đến kích thước tối đa.

5.1. Kích thước tối thiểu

Khái niệm: Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể có thể tồn tại và phát triển.

Nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới mức kích thước tối thiểu thì quần thể sẽ bị suy giảm hoặc diệt vong.

Nguyên nhân:

  • Sự hỗ trợ của các cá thể trong quần thể giảm.
  • Cơ hội gặp gỡ giữa cá thể đực và cá thể cái giảm làm giảm mức độ sinh sản của quần thể.
  • Nếu ở động vật, xảy ra sự giao phối gần, làm suy thoái nòi giống và giảm sự đa dạng của quần thể.

b) Kích thước tối đa

Khái niệm: Kích thước tối đa là số lượng cá thể nhiều nhất mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường sống.

Nếu kích thước quần thể quá lớn, vượt quá kích thước tối đa, dẫn đến thiếu thức ăn, nơi ở, môi trường sống ô nhiễm, khi đó các cá thể sẽ cạnh tranh gay gắt với nhau, dẫn đến một số cá thể bị chết hoặc di cư đi nơi khác, từ đó làm giảm số lượng cá thể của quần thể.

5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể

a) Mức độ sinh sản

Khái niệm: Mức độ sinh sản là số lượng cá thể sinh ra trong một đơn vị thời gian.

Mức độ sinh sản của quần thể phụ thuộc vào: số lượng trứng hay con non trong một lứa đẻ, số lứa đẻ trong đời của con cái, tuổi trưởng thành sinh dục của cá thể, tỉ lệ giới tính. Ngoài ra còn phu thuộc vào lượng thức ăn, số lượng kẻ thù, điều kiên môi trường sống (thiên tai, dịch bệnh,...).

b) Mức độ tử vong

Khái niệm: Mức độ tử vong là số lượng cá thể bị chết trong một đơn vị thời gian.

Mức độ tử vong phu thuộc vào số kẻ thù, điều kiện môi trường sống và mức độ khai thác của con người. Ngoài ra, cò phụ thuộc vào trạng thái của quần thể.

c) Sự phát tán cá thể của quần thể

 Sự phát tán cá thể của quần thể bao gồm hai mặt: xuất cư và nhập cư.

Xuất cư: Là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể sang sống ở quần thể bên cạnh hoặc tạo lập quần thể mới.

Xuất cư xảy ra khi kích thước quần thể tăng quá cao dẫn đến thiếu hụt nguồn sống, các cá thể sẽ cạnh tranh gay gắt với nhau, làm giảm kích thước quần thể.

Nhập cư là hiện tượng một số cá thể chuyển từ nơi khác tới sống trong quần thể.

Nhập cư xảy ra khi nguồn sống dồi dào, điều kiện sống thuận lợi, làm tăng kích thước quần thể, giúp khai thác hiệu quả nguồn sống của môi trường.

6. Sự tăng trưởng của quần thể sinh vật

  • Trong điều kiện môi trường sống không bị giới hạn:
    • Nguồn thức ăn dồi dào, không gian sống của quần thể không bị giới hạn, môi trường sống thuận lợi.
    • Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong hình chữ J).
  • Trong điều kiện môi trường sống bị giới hạn:
    • Trong thực tế, sự tăng trưởng của quần thể sinh vật bị giới hạn bơi một số yếu tố: khả năng sinh sản của quần thể, điều kiện môi trường sống bất lợi, sựu biến động cá thể của quần thể theo chu kỳ.
    • Quần thể tăng trưởng theo đường cong thực tế ( đường cong hình chữ S).

Thế nào là quần the sinh vật nếu các đặc trưng của quần the sinh vật

Sự tăng trưởng của quần thể

a. Quần thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học; b.Quần thể tăng trưởng theo đường cong thực tế

7. Sự tăng trưởng của quần thể người

  • Dân số tăng trưởng liên tục trong lịch sử loài người →  tăng trưởng theo tiềm năng sinh học (đường cong hình chữ J).
  • Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật (y học, dinh dưỡng,...) làm giảm tỉ lệ tử vong và tuổi thọ tăng.
  • Khi dẫn số tăng nhanh, sự phân bố dân cư không hợp lí ở các đô thị lớn gây ô nhiễm môi trường → ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.