Thế vận hội olympic 2023

Tòa soạn: Số 49 đường Nguyễn Văn Cừ - TP Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang

Tổng Biên tập: TRỊNH VĂN ÁNH

Giấy phép hoạt động báo chí điện tử số 285/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 02/6/2016.

Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của Báo Bắc Giang.

© 2022 NBC Universal. All rights reserved.
Any use, reproduction, modification, distribution, display or performance of this material without NBC Universal’s prior written consent is prohibited.
Use of the Website signifies your agreement to the Terms of Use and Privacy Policy.

©IOC 2022 Official Results powered by Atos. Timing and results management by Omega.

Đại hội thể thao châu Á dự kiến diễn ra tại thành phố Hàng Châu, Trung Quốc, vào tháng 9 đã bị hoãn lại đến năm 2023 vì dịch COVID-19, Hội đồng Olympic châu Á (OCA) cho biết hôm 6/5.

Á vận hội đa môn thể thao lần thứ 19, chỉ đứng sau Thế vận hội Mùa hè, dự kiến diễn ra từ ngày 10 đến 25/9 tại thủ phủ của tỉnh Chiết Giang, cách trung tâm tài chính Thượng Hải của Trung Quốc 175 km về phía tây nam.

OCA cho biết trong một tuyên bố sau cuộc họp ban điều hành tại Tashkent rằng Ban tổ chức Hàng Châu (HAGOC) đã chuẩn bị rất tốt để tổ chức Á vận hội bất chấp “những thách thức toàn cầu”.

“Tuy nhiên, quyết định đã được đưa ra bởi tất cả các bên liên quan sau khi xem xét cẩn thận tình hình đại dịch và quy mô của Á vận hội”, thông báo nói thêm.

Thời điểm mới cho Á vận hội sẽ được công bố “trong tương lai gần”.

“Tên và biểu tượng của Đại hội thể thao châu Á lần thứ 19 sẽ không thay đổi và OCA tin rằng Đại hội thể thao sẽ đạt được thành công trọn vẹn thông qua nỗ lực chung của tất cả các bên”, thông báo nói.

Các nhà tổ chức cho biết vào đầu tháng 4 rằng tất cả 56 địa điểm thi đấu cho Á vận hội đã được hoàn thành khi thành phố chuẩn bị đón hơn 11.000 vận động viên đến từ 44 quốc gia và vùng lãnh thổ.

“Với sự hỗ trợ và hướng dẫn của OCA và Ủy ban Olympic Trung Quốc, chúng tôi sẽ tiếp tục làm tốt công tác chuẩn bị và tin tưởng rằng Đại hội thể thao châu Á Hàng Châu đã bị hoãn sẽ thành công tốt đẹp”, HAGOC nói trong phiên bản tiếng Trung trên trang mạng của họ.

    Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in phát biểu tại một sự kiện ở Seoul ngày 13/9. Ảnh: Yonhap/TTXVN

    Trong bài phát biểu khai mạc Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ 100 của Hàn Quốc hôm 4/10 tại Khu liên hợp thể thao Jamsil, phía Nam Seoul, Tổng thống Moon Jae-in nhấn mạnh thể thao đã gắn kết hai miền của Bán đảo Triều Tiên ngay cả khi quan hệ còn căng thẳng, đã thiết lập kênh đối thoại và mở ra cánh cửa tiếp xúc. Ông nhắc lại kỳ Olympic mùa Đông PyeongChang năm 2018 khi cả hai miền Triều Tiên cùng tham gia và sau đó quan hệ song phương đã ghi nhận nhiều tín hiệu nồng ấm. Tổng thống Moon Jae-in hy vọng việc lần đầu tiên trong lịch sử hai nước đồng tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Hè vào năm 2032 sẽ mở ra kỷ nguyên mới đi lên phồn vinh. Ông cũng kêu gọi nhân dân và cộng đồng thể thao ủng hộ nỗ lực của hai miền. 

    Hồi tháng Giêng, Hàn Quốc và Triều Tiên đã nộp đơn xin đồng tổ chức Thế vận hội Olympic mùa Hè 2032 lên Ủy ban Olympic quốc tế (IOC). Hiện Australia và Indonesia cũng đã nộp đơn xin đăng cai sự kiện thể thao lớn nhất hành tinh này. Việc bầu chọn quốc gia chủ nhà Olympic sẽ được IOC tiến hành tại kỳ họp thứ 143 vào năm 2025.

    Thế vận hội mùa hè hay Olympic mùa hè là một sự kiện thể thao quốc tế được tổ chức bốn năm một lần với nhiều môn thể thao, được tổ chức bởi Ủy ban Olympic quốc tế. Mặc dù không có lượng người xem lớn bằng World Cup nhưng đây là sự kiện thể thao danh giá nhất trên thế giới. Huy chương được trao cho mỗi sự kiện thể thao, với huy chương vàng cho vị trí thứ nhất, huy chương bạc cho vị trí thứ hai và huy chương đồng cho vị trí thứ ba.

    Từ một giải đấu với chỉ 42 sự kiện thể thao với khoảng 250 vận động viên, thế vận hội mùa hè đã mở rộng tới hơn 10.000 vận động viên tham dự từ 202 quốc gia. Những nhà tổ chức Olympic Bắc Kinh 2008 ước tính có khoảng 10.500 vận động viên tham dự trong 302 sự kiện thể thao của giải đấu. Thế vận hội Mùa hè 2004 đã thu hút được tổng cộng 11.099 vận động viên góp mặt trong 301 sự kiện thể thao, vượt qua dự tính là 10.500 vận động viên như ban đầu.

    Những vận động viên tham dự được thông qua bởi Ủy ban Olympic quốc gia (NOC) để đại diện cho đất nước đó. Quốc ca và quốc kỳ được cử hành kèm theo nghi lễ trao huy chương. Bảng xếp hạng huy chương được trình chiếu rộng rãi. Nhìn chung, chỉ có những quốc gia được công nhận mới được giới thiệu, chỉ có số ít trường hợp các quốc gia có tranh cãi về chủ quyền được phép tham dự.

    Hoa Kỳ là quốc gia có số lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè nhiều nhất với năm lần. Anh Quốc, Pháp và Úc xếp thứ hai, thứ ba và thứ tư với ba lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè. Các quốc gia có hai lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè là Đức, Hy Lạp và Nhật Bản. Những quốc gia có một lần tổ chức bao gồm: Bỉ, Canada, Phần Lan, Ý, México, Hà Lan, Liên Xô, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Trung Quốc và Brasil. London, Paris và Los Angeles là 3 thành phố có 3 lần tổ chức. Hai thành phố đã 2 lần tổ chức Thế vận hội Mùa hè bao gồm: Athena và Tokyo.

    Năm quốc gia - Úc, Pháp, Anh Quốc, Hy Lạp và Thụy Sĩ - đã tham dự tất cả kỳ Thế vận hội Mùa hè. Trong đó, quốc gia duy nhất từng đoạt ít nhất một huy chương vàng tại tất cả các kỳ vận hội là Anh.

    Ba kỳ 1916, 1940, 1944 không tổ chức do ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh thế giới.

    Danh sách kỳ Thế vận hội Mùa hè

    Kỳ thế vận hộiNămChủ nhàTuyên bố khai mạcNgàyĐoàn tham dựSố lượng vận động viênSố môn thể thaoDisci-
    plinesSố nội dungĐoàn giành nhiều huy chương nhấtGhi chúTổng cộngNamNữ
    I 1896
     
    Athens, Hy Lạp
    Quốc vương Georgios I 6–15 tháng 4 14 241 241 0 9 10 43
      Hoa Kỳ (USA)
    [1]
    II 1900
     
    Paris, Pháp
    N/A 14 tháng 5 – 28 tháng 10 24 997 975 22 19 20 85[A]
      Pháp (FRA)
    [2]
    III 1904
     
    St. Louis, Hoa Kỳ
    Thị trưởng David R. Francis 1 tháng 7 – 23 tháng 11 12 651 645 6 16 17 94[B]
      Hoa Kỳ (USA)
    [3]
    IV 1908
     
    London, Anh
    Quốc vương Edward VII 27 tháng 4 – 31 tháng 10 22 2008 1971 37 22 25 110
      Anh Quốc (GBR)
    [4]
    V 1912
     
    Stockholm, Thụy Điển
    Vua Gustaf V 6–22 tháng 7 28 2407 2359 48 14 18 102
      Hoa Kỳ (USA)
    [5]
    VI 1916 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ nhất
    VII 1920
     
    Antwerp, Bỉ
    Quốc vương Albert I 20 tháng 4 – 12 tháng 9 29 2626 2561 65 22 29 156[C]
      Hoa Kỳ (USA)
    [6]
    VIII 1924
     
    Paris, Pháp
    Tổng thống Gaston Doumergue 4 tháng 5 – 27 tháng 7 44 3089 2954 135 17 23 126
      Hoa Kỳ (USA)
    [7]
    IX 1928
     
    Amsterdam, Hà Lan
    Hoàng tử Hendrik của Hà Lan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 46 2883 2606 277 14 20 109
      Hoa Kỳ (USA)
    [8]
    X 1932
     
    Los Angeles, Hoa Kỳ
    Phó Tổng thống Charles Curtis 30 tháng 7 – 14 tháng 8 37 1332 1206 126 14 20 117
      Hoa Kỳ (USA)
    [9]
    XI 1936
     
    Berlin, Đức
    Quốc trưởng Adolf Hitler 1–16 tháng 8 49 3963 3632 331 19 25 129
      Đức (GER)
    [10]
    XII 1940 Bị hủy bỏ do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ hai
    XIII 1944
    XIV 1948
     
    London, Anh Quốc
    Quốc vương George VI 29 tháng 7 – 14 tháng 8 59 4104 3714 390 17 23 136
      Hoa Kỳ (USA)
    [11]
    XV 1952
     
    Helsinki, Phần Lan
    Tổng thống Juho Kusti Paasikivi 19 tháng 7 – 3 tháng 8 69 4955 4436 519 17 23 149
      Hoa Kỳ (USA)
    [12]
    XVI 1956
     
    Melbourne, Úc
    Philip, Vương tế Anh 22 tháng 11 – 8 tháng 12 72[D] 3314 2938 376 17 23 151[E]
      Liên Xô (URS)
    [13]
    XVII 1960
     
    Roma, Ý
    Tổng thống Giovanni Gronchi 25 tháng 8 – 11 tháng 9 83 5338 4727 611 17 23 150
      Liên Xô (URS)
    [14]
    XVIII 1964
     
    Tokyo, Nhật Bản
    Nhật hoàng Chiêu Hòa 10–24 tháng 10 93 5151 4473 678 19 25 163
      Hoa Kỳ (USA)
    [15]
    XIX 1968
     
    Mexico City, México
    Tổng thống Gustavo Díaz Ordaz 12–27 tháng 10 112 5516 4735 781 18 24 172
      Hoa Kỳ (USA)
    [16]
    XX 1972
     
    München, Tây Đức
    Tổng thống Gustav Heinemann 26 tháng 8 – 10 tháng 9 121 7134 6075 1059 21 28 195
      Liên Xô (URS)
    [17]
    XXI 1976
     
    Montreal, Canada
    Nữ vương Elizabeth II 17 tháng 7 – 1 tháng 8 92 6084 4824 1260 21 27 198
      Liên Xô (URS)
    [18]
    XXII 1980
     
    Moskva, Liên Xô
    Tổng Bí thư Leonid Brezhnev 19 tháng 7 – 3 tháng 8 80 5179 4064 1115 21 27 203
      Liên Xô (URS)
    [19]
    XXIII 1984
     
    Los Angeles, Hoa Kỳ
    Tổng thống Ronald Reagan 28 tháng 7 – 12 tháng 8 140 6829 5263 1566 21 29 221
      Hoa Kỳ (USA)
    [20]
    XXIV 1988
     
    Seoul, Hàn Quốc
    Tổng thống Roh Tae-woo 17 tháng 9 – 2 tháng 10 159 8391 6197 2194 23 31 237
      Liên Xô (URS)
    [21]
    XXV 1992
     
    Barcelona, Tây Ban Nha
    Quốc vương Juan Carlos I 25 tháng 7 – 9 tháng 8 169 9356 6652 2704 25 34 257
      Đoàn thể thao hợp nhất (EUN)
    [22]
    XXVI 1996
     
    Atlanta, Hoa Kỳ
    Tổng thống Bill Clinton 19 tháng 7 – 4 tháng 8 197 10318 6806 3512 26 37 271
      Hoa Kỳ (USA)
    [23]
    XXVII 2000
     
    Sydney, Úc
    Toàn quyền Sir William Deane 15 tháng 9 – 1 tháng 10 199 10651 6582 4069 28 40 300
      Hoa Kỳ (USA)
    [24]
    XXVIII 2004
     
    Athens, Hy Lạp
    Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos 13–29 tháng 8 201 10625 6296 4329 28 40 301
      Hoa Kỳ (USA)
    [25]
    XXIX 2008
     
    Bắc Kinh, Trung Quốc
    Tổng bí thư-Chủ tịch Hồ Cẩm Đào 8–24 tháng 8 204 10942 6305 4637 28 41 302
      Trung Quốc (CHN)
    [26]
    XXX 2012
     
    London, Anh Quốc
    Nữ vương Elizabeth II 27 tháng 7 – 12 tháng 8 204 10568 5892 4676 26 39 302
      Hoa Kỳ (USA)
    [27]
    XXXI 2016
     
    Rio de Janeiro, Brazil
    Phó Tổng thống Michel Temer 5–21 tháng 8 205 11351 ? ? 28 41 306
      Hoa Kỳ (USA)
    [28]
    XXXII 2020
     
    Tokyo, Nhật Bản
    Nhật hoàng Lệnh Hòa 23 tháng 7 – 8 tháng 8 năm 2021 206 11091 (ước tính) 33 50 324
      Hoa Kỳ (USA)
    [29]
    XXXIII 2024
     
    Paris, Pháp
    2 – 18 tháng 8 Chưa diễn ra [30]
    XXXIV 2028
     
    Los Angeles, Hoa Kỳ
    21 tháng 7 – 6 tháng 8 Chưa diễn ra [31]
    XXXV 2032
     
    Brisbane, Úc
    23 tháng 7 – 8 tháng 8 Chưa diễn ra

    Ghi chú: Tuy các kỳ năm 1916, 1940, và 1944 bị hủy do chiến tranh thế giới, số la mã của các kỳ này vẫn tiếp tục đếm thêm.

    Lần đầu tham dự

    Dưới đây là thống kê các kì Thế vận hội Mùa hè mà các đoàn thể thao lần đầu tiên giành quyền tham dự.

    NămĐoàn thể thao
    1896
      Úc,
      Áo,
      Bulgaria,
      Chile,
      Đan Mạch,
      Pháp,
      Đức[32],
      Anh Quốc,
      Hy Lạp,
      Hungary,
      Ý,
      Thụy Điển,
      Thụy Sĩ,
      Hoa Kỳ
    1900
      Argentina,
      Bỉ,
      Canada,
      Cuba,
      Cộng hòa Séc[33],
      Haiti,
      Ấn Độ,
      Iran,
      Luxembourg,
      México,
      Hà Lan,
      Na Uy,
      Peru,
      România,
      Nga[34],
      Tây Ban Nha
    1904
      Nam Phi
    1908
      Phần Lan,
      Thổ Nhĩ Kỳ
    1912
      Ai Cập,
      Iceland,
      Nhật Bản,
      Luxembourg,
      Bồ Đào Nha,
      Serbia[35]
    1920
      Brasil,
      Estonia,
      Monaco,
      New Zealand
    1924
      Ecuador,
      Ireland,
      Latvia,
      Litva,
      Philippines,
      Ba Lan,
      Uruguay
    1928
      Malta,
      Panama,
      Zimbabwe[36]
    1932
      Đài Bắc Trung Hoa[37]
    1936
     
    Afghanistan,
      Bolivia,
      Colombia,
      Costa Rica,
      Liechtenstein
    1948
      Bermuda,
      Guyana,
      Iran,
      Iraq,
      Jamaica,
      Hàn Quốc,
      Liban,
      Myanmar[38],
      Pakistan,
      Puerto Rico,
      Singapore,
      Sri Lanka[39],
      Syria,
      Trinidad và Tobago,
      Venezuela
    1952
      Bahamas,
      Trung Quốc,
      Ghana,
      Guatemala,
      Hồng Kông,
      Indonesia,
      Israel,
      Nigeria,
      Thái Lan,
      Việt Nam[40]
    1956
      Campuchia,
      Ethiopia,
      Fiji,
      Kenya,
      Liberia,
      Malaysia[41],
      Uganda
    1960
      Bahamas,
      Maroc,
      Sudan,
      Tunisia
    1964
      Algérie,
      Cameroon,
      Tchad,
      Cộng hòa Congo,
      Cộng hòa Dominica,
      Bờ Biển Ngà,
      Madagascar,
      Mali,
      Mông Cổ,
      Nepal,
      Niger,
      Sénégal,
      Tanzania[42],
      Zambia[43]
    1968
      Barbados,
      Belize[44],
      Trung Phi,
      Cộng hòa Dân chủ Congo[45],
      El Salvador,
      Guinée,
      Kuwait,
      Libya,
      Nicaragua,
      Paraguay,
      San Marino,
      Sierra Leone,
      Suriname,
      Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
    1972
      Albania,
      Bénin[46],
      Burkina Faso[47],
      Eswatini[48],
      Gabon,
      CHDCND Triều Tiên,
      Lesotho,
      Malawi,
      Ả Rập Xê Út,
      Somalia,
      Togo
    1976
      Andorra,
      Antigua và Barbuda,
      Quần đảo Cayman
    1980
      Angola,
      Botswana,
      Síp,
      Lào,
      Mozambique,
      Seychelles,
      Zimbabwe
    1984
      Bangladesh,
      Bhutan,
      Quần đảo Virgin thuộc Anh,
      Djibouti,
      Guinea Xích Đạo,
      Gambia,
      Grenada,
      Jordan,
      Mauritius,
      Oman,
      Papua New Guinea,
      Qatar,
      Rwanda,
      Samoa[49],
      Quần đảo Solomon,
      Tonga,
      UAE,
      Yemen[50]
    1988
      Samoa thuộc Mỹ,
      Aruba,
      Bahrain,
      Quần đảo Cook,
      Guam,
      Maldives,
      Saint Vincent và Grenadines,
      Vanuatu
    1992
      Bosna và Hercegovina,
      Croatia,
      Slovenia
    1996
      Armenia,
      Azerbaijan,
      Belarus,
      Brunei,
      Comoros,
      Dominica,
      Gruzia,
      Guiné-Bissau,
      Kazakhstan,
      Kyrgyzstan,
      Moldova,
      Nauru,
      Bắc Macedonia[51],
      Palestine,
      Saint Kitts và Nevis,
      Saint Lucia,
      São Tomé và Príncipe,
      Slovakia,
      Tajikistan,
      Turkmenistan,
      Ukraina,
      Uzbekistan
    2000
      Cabo Verde,
      Eritrea,
      Micronesia,
      Namibia,
      Palau
    2004
      Kiribati,
      Đông Timor
    2008
      Quần đảo Marshall,
      Montenegro
    2012 Không có
    2016
      Kosovo,
      Nam Sudan
    2020 Không có

    Danh sách huy chương

    Bảng dưới đây sử dụng dữ liệu chính thức được cung cấp bởi IOC.[52]

       Quốc gia không còn tồn tại

    STTĐoàn thể thaoVàngBạcĐồngTổng cộngĐại hội1234567891011121314151617181920
      Hoa Kỳ (USA)
    1075 846 752 2673 28
      Liên Xô (URS)
    395 319 296 1010 10
      Anh Quốc (GBR)
    263 295 293 851 28
      Trung Quốc (CHN)
    224 167 155 546 10
      Pháp (FRA)
    212 241 263 716 28
      Ý (ITA)
    206 178 193 577 27
      Đức (GER)
    191 194 230 615 16
      Hungary (HUN)
    175 147 169 491 26
      Úc (AUS)
    164 177 213 554 28
      Đông Đức (GDR)
    153 129 127 409 5
      Nga (RUS)
    149 125 152 426 6
      Thụy Điển (SWE)
    145 170 179 494 27
      Nhật Bản (JPN)
    142 136 161 439 22
      Phần Lan (FIN)
    101 85 117 303 25
      Hàn Quốc (KOR)
    90 87 90 267 17
      România (ROU)
    89 95 122 306 21
      Hà Lan (NED)
    85 92 108 285 26
      Cuba (CUB)
    78 68 80 226 20
      Ba Lan (POL)
    68 84 132 284 21
      Canada (CAN)
    64 102 136 302 26

    Đoàn thể thao dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương

    Xếp theo số lần từ lớn đến bé

    Tham khảo

    1. ^ “1st SOG Athens 1896”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    2. ^ “2nd SOG Paris 1900”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    3. ^ “3rd SOG St. Louis 1904”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    4. ^ “4th SOG London 1908”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    5. ^ “5th SOG Stockholm 1912”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    6. ^ “7th SOG Antwerp 1920”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    7. ^ “8th SOG Paris 1924”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    8. ^ “9th SOG Amsterdam 1928”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    9. ^ “10th SOG Los Angeles 1932”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    10. ^ “11th SOG Berlin 1936”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    11. ^ “14th SOG London 1948”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    12. ^ “15th SOG Helsinki 1952”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    13. ^ “16th SOG Melbourne 1956”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    14. ^ “17th SOG Rome 1960”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    15. ^ “18th SOG Tokyo 1964”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    16. ^ “19th SOG Mexico City 1968”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    17. ^ “20th SOG Munich 1972”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    18. ^ “21st SOG Montreal 1976”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    19. ^ “22nd SOG Moscow 1980”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    20. ^ “23rd SOG Los Angeles 1984”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    21. ^ “24th SOG Seoul 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    22. ^ “25th SOG Barcelona 1988”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    23. ^ “26th SOG Atlanta 1996”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    24. ^ “27th SOG Sydney 2000”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    25. ^ “28th SOG Athens 2004”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2004.
    26. ^ “29th SOG Beijing 2008”. IOC. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2008.
    27. ^ “30th SOG London 2012”. IOC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
    28. ^ “31st SOG Rio de Janeiro 2016”. IOC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
    29. ^ “32nd SOG Tokyo 2020”. IOC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
    30. ^ “33rd SOG Paris 2024”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
    31. ^ “34th SOG Los Angeles 2028”. IOC. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
    32. ^ Từ năm 1952 đến năm 1988, Đức tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Đức. Ngoài ra, Đông Đức cũng từng tham dự Thế vận hội Mùa hè từ năm 1968 đến năm 1988.
    33. ^ Từ năm 1900 đến năm 1912, Cộng hòa Séc tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bohemia và từ năm 1920 đến năm 1992 tham dự với tên gọi Tiệp Khắc.
    34. ^ Từ năm 1924 đến năm 1988, Nga tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Liên Xô.
    35. ^ Từ năm 1920 đến năm 2000, Serbia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Nam Tư và năm 2004 với tên gọi Serbia và Montenegro.
    36. ^ Từ năm 1928 đến năm 1960, Zimbabwe tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Rhodesia.
    37. ^ Từ năm 1932 đến năm 1988, Đài Bắc Trung Hoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Trung Hoa Dân Quốc.
    38. ^ Từ năm 1948 đến năm 1988, Myanmar tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Miến Điện.
    39. ^ Từ năm 1948 đến năm 1976, Sri Lanka tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tích Lan.
    40. ^ Từ năm 1952 đến năm 1972, Việt Nam tham dự Thế vận hội Mùa hè với tư cách Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng hòa.
    41. ^ Từ năm 1956 đến năm 1960, Malaysia tham dự Thế vận hội Mùa hè với hai đoàn riêng biệt: MalayaBắc Borneo.
    42. ^ Năm 1964, Tanzania tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tanganyika.
    43. ^ Năm 1964, Zambia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Rhodesia.
    44. ^ Từ năm 1968 đến năm 1980, Belize tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Honduras thuộc Anh.
    45. ^ Từ năm 1968 đến năm 1996, CHDC Congo tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Zaire.
    46. ^ Từ năm 1972 đến năm 1976, Bénin tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Dahomey.
    47. ^ Từ năm 1972 đến năm 1984, Burkina Faso tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Thượng Volta.
    48. ^ Từ năm 1972 đến năm 2016, Eswatini tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Swaziland.
    49. ^ Từ năm 1984 đến năm 1992, Samoa tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Tây Samoa.
    50. ^ Từ năm 1984 đến năm 1988, Yemen tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Bắc Yemen.
    51. ^ Từ năm 1996 đến năm 2016, Bắc Macedonia tham dự Thế vận hội Mùa hè với tên gọi Cộng hòa Macedonia.
    52. ^ “RESULTS”. olympic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.

    Chủ đề