Thông tư 68 2015 TT-BTNMT PDF

© 2018 Bản quyền nội dung thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên.

Đơn vị chủ quản: UBND tỉnh Thái Nguyên.

Giấy phép : số 397/GP-BC do Cục Báo chí, Bộ Văn hoá Thông tin cấp ngày 27/12/2006.

Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Thanh Tuấn - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên.

Điện thoại: (84-0208) 3855 636 * FAX: (84-0208) 3752 200 .

Trụ sở : 132 Hoàng Văn Thụ - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên

Lưu trữ và phát triển tại Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên

Điều 30. Đo vẽ chi tiết khu đo

1. Việc xác định tọa độ điểm chi tiết được tiến hành bằng phương pháp tọa độ cực (đo góc bằng, góc đứng, cạnh) có thể sử dụng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ quang học kết hợp máy đo cạnh đo bằng bộ đo dài điện tử, thước thép hoặc sử dụng mia. Góc bằng và góc đứng chỉ đo 1 vị trí bàn độ.

2. Nội dung đo vẽ chi tiết phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, mục đích, yêu cầu, phạm vi của nhiệm vụ đo đạc địa hình:

a) Đối với nhiệm vụ đo đạc địa hình tỷ lệ lớn hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý, nội dung đo vẽ chi tiết phụ thuộc vào nội dung yêu cầu tỷ lệ bản đồ đo vẽ hoặc quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý cần xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phải được nêu trong thiết kế kỹ thuật. Thông thường việc đo đạc trực tiếp phục vụ lập bản đồ địa hình với các chủ đề cơ bản sau đây:

- Cơ sở toán học: Lưới chiếu, điểm khống chế mặt phẳng, độ cao;

- Dân cư, hạ tầng kinh tế xã hội, các yếu tố địa vật liên quan;

- Giao thông;

- Thủy hệ;

- Thực phủ;

- Biên giới và địa giới;

- Địa hình.

b) Đối với nhiệm vụ đo đạc chuyên ngành, nội dung đo vẽ được quy định chi tiết trong thiết kế kỹ thuật.

3. Các đối tượng địa hình, địa vật cần được đo tọa độ, độ cao với mức độ chi tiết đủ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác và nội dung của loại tỷ lệ bản đồ hoặc cơ sở dữ liệu nền địa lý cần thành lập, cụ thể như sau:

a) Khoảng cách đo, mật độ điểm đo đối với một số loại tỷ lệ bản đồ được quy định không vượt quá các trị giá nêu trong Bảng 11;

Bảng 11

Tỷ lệ đo vẽ

Khoảng cao đều

Mật độ điểm đo(m)

Khoảng cách đo

Máy kinh vĩ, mia

Máy toàn đạc điện tử (Sai sốđo góc 30”, sai s đo cạnh ≤ 0,1m)

Địa hình (m)

Ranh giới địa vật (m)

Địa hình (m)

Ranh giới đa vt (m)

1:500

0,5
1,0

15
15

70
100

50
50

500
750

500
500

1:1000

0,5
1,0
2,5

20
30
30

150
150
150

80
80
80

500
750
1000

750
750
750

1:2000

0,5
1,0
2,5
5,0

40
40
50
50

200
250
250
250

100
100
100
100

500
750
1000
1500

1000
1000
1000
1000

1:5000

0,5
1,0
2,5
5,0

60
80
100
120

250
300
350
350

150
150
150
150

500
750
1500
1500

1500
1500
1500
1500

b) Các địa vật có kích thước chiều ngắn nhất ≥ 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ phải đo tọa độ, độ cao các điểm chi tiết tại các vị trí đặc trưng để thể hiện hình dáng, kích thước đồ hình theo kết quả đo được thực tế. Điểm chi tiết phải biểu thị được những đoạn cong có khoảng cách tương đối giữa điểm đỉnh và dây cung ≥ 0,2mm trong tỷ lệ bản đồ. Các địa vật có kích thước <0,5mm trong tỷ lệ bản đồ chỉ xác định vị trí tâm của đối tượng để biểu thị dưới dạng phi tỷ lệ;

c) Các địa vật hình tuyến có độ rộng ≥ 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ phải được đo vẽ theo tỷ lệ, biểu thị theo đúng vị trí, chiều dài và độ rộng thực tế, trường hợp nhỏ hơn, đo vẽ nửa tỷ lệ theo đường tâm của địa vật để biểu thị vị trí, chiều dài đối tượng;

d) Trường hợp địa vật dày, có thể khái quát hóa hoặc chọn lọc lấy bỏ bớt nội dung để đảm bảo mức độ dung nạp của loại bản đồ cần thành lập;

đ) Tương quan hình học giữa các địa vật, đặc biệt là đối tượng hình tuyến, phải đảm bảo không mâu thuẫn với thực tế.

4. Chi tiết nội dung bản đồ địa hình dạng số tuân theo các quy định thành lập bản đồ địa hình có tỷ lệ tương ứng, trong đó mỗi loại đối tượng phải được biểu thị phân biệt để phục vụ cho công tác biên tập chế in, liên biên dạng số hoặc các mục đích tự động hóa. Sau đây là một số nội dung cơ bản có tính phổ biến:

a) Các đối tượng dân cư, kinh tế - xã hội như trụ sở ủy ban, trường học, cơ sở y tế, vật định hướng... biểu thị dưới dạng ký hiệu, ghi chú địa danh. Ranh giới tường rào biểu thị trong trường hợp chiều dài từ 1cm trở lên trong tỷ lệ bản đồ. Địa danh dân cư sử dụng theo Danh mục địa danh Quốc gia, điều tra bổ sung theo các tài liệu pháp lý của địa phương tại thời điểm đo đạc thực địa; điểm dân cư (thôn, xóm, khu đô thị...) thể hiện dưới dạng ghi chú tên, số hộ và đồ hình. Đồ hình điểm dân cư được thể hiện thông qua mật độ nhà, công trình kiến trúc và ranh giới thực vật liên quan, trong đó nhà vẽ theo tỷ lệ phải ghi chú số tầng khi có 2 tầng trở lên;

b) Các đối tượng giao thông theo tỷ lệ, ngoài việc đo vẽ viền đường phải ghi chú các thông tin về độ rộng, chất liệu trải mặt và tên gọi theo giãn cách 15 đến 20 cm trong tỷ lệ bản đồ. Biểu thị các đường giao thông liên xã, liên thôn, đường làng ngõ phố trong các khu vực nông thôn; bờ vùng, bờ thửa ổn định trong các khu canh tác và các tuyến đường liên thông với mạng lưới giao thông chính. Các công trình gia cố giao thông được thể hiện bằng ký hiệu bờ trải taluy theo đúng hướng dốc địa hình với tỷ cao khi đạt từ 0,3m trở lên. Trường hợp bờ trải taluy rộng 0,3mm trong tỷ lệ bản đồ trở lên phải đo biểu thị cả đường chân. Công trình giao thông phụ thuộc như cầu, cống, hầm, đường trên cao, nhà ga, sân bay... thể hiện phù hợp với mạng lưới đường bộ và đường sắt;

c) Loại đối tượng thủy hệ điển hình là ranh giới nước mặt, trong đó phân biệt đường bờ nước (là giới hạn lòng chứa nước cao nhất của nước mặt) với đường mép nước (được xác định tại thời điểm đo vẽ thực địa) trong trường hợp khoảng cách giữa chứng từ 0,3mm trở lên. Căn cứ vào địa hình và thực tế đo vẽ để thể hiện hướng dòng chảy theo quy định ký hiệu bản đồ. Đo vẽ các đối tượng ao hồ, kênh mương, công trình thủy lợi như đê, đập, cống điều tiết nước, trạm bơm theo quy định của loại bản đồ địa hình cần thành lập;

d) Các lớp thực vật cần phải được thể hiện phân biệt bằng đường ranh giới giữa các vùng thực vật hoặc giữa vùng thực vật với các vùng chất đất, thổ nhưỡng hoặc hiện trạng sử dụng đất khác kết hợp với các ký hiệu tương ứng với loại thực vật theo hiện trạng đo đạc;

đ) Yếu tố biên giới địa giới được chuyển vẽ từ các hồ sơ biên giới, địa giới hành chính do cơ quan thẩm quyền công bố và điều tra, xác minh, chỉnh sửa tại thực địa theo hiện trạng tài liệu pháp lý của địa phương tại thời điểm đo đạc bản đồ. Đối với bản đồ dạng số, yếu tố địa giới đi theo đối tượng hình tuyến phải trùng tuyệt đối. Đối với bản đồ in trên giấy biên tập theo quy định ký hiệu bản đồ;

e) Trong trường hợp địa hình chưa có sự biến đổi, tuân theo quy luật tự nhiên, điểm đo địa hình đối với các loại tỷ lệ tuân thủ về mật độ như quy định trong Bảng 11 của Thông tư này. Biểu thị chi tiết dáng đất bằng các đường đồng mức. Đường đồng mức được nội suy từ các điểm độ cao chi tiết bằng phương pháp thủ công hoặc tự động qua các phần mềm chuyên dụng;

g) Ngoài ra cần đo thể hiện độ cao các tại các vị trí đặc trưng địa hình như đỉnh núi, yên ngựa, điểm lồi, điểm lõm, điểm thay đổi độ dốc, các đường phân thủy, đường tụ thủy điểm mực nước, ngã ba đường... Mật độ đo phải đảm bảo có số lượng 25 điểm/1dm2 trong tỷ lệ bản đồ. Trường hợp địa hình có biến đổi đột xuất phải đo thể hiện độ cao các đường đặc trưng địa hình như đường chân, đường vai các vách, địa hình đắp cao, xẻ sâu để thể hiện bằng các dạng ký hiệu như bờ dốc, bờ trải taluy, tỷ cao.

5. Quy định về đo đạc tại điểm trạm đo

a) Khi đo đạc phục vụ thành lập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý, độ cao điểm mia được tính toán và thể hiện lên bản đồ đến 0,01m đối với loại tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 và 0,1 m đối với loại tỷ lệ 1:5000;

b) Tại mỗi trạm đo phải định hướng thêm đến 2 điểm rõ nét, trong quá trình đo phải thường xuyên kiểm tra định hướng, sai lệch không quá ±1’30” và phải đo ít nhất 02 điểm đo chung với mỗi trạm kề bên để kiểm tra;

c) Trước khi đo vẽ phải sao biên với các khu vực xung quanh (nếu có) và thực hiện tiếp biên sơ bộ;

d) Số liệu đo, sơ đồ ghi chú điểm, giá trị tọa độ... được ghi nhận trong sổ đo thực địa. Mẫu sổ đo theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này. Nếu sử dụng thiết bị điện tử có thể đo, ghi số liệu đo tự động, kết quả đo được ghi nhận dạng số với định dạng của phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị đo. Bản in trên giấy tệp số liệu đo này được phép thay thế cho sổ ghi tại thực địa;

đ) Mỗi trạm đo đều phải vẽ sơ đồ trạm đo, trên sơ đồ thể hiện các điểm định hướng, điểm chi tiết, điểm đặc trưng địa hình và các ghi chú cần thiết khác. Tỷ lệ sơ đồ xấp xỉ bằng tỷ lệ bản đồ đo vẽ. Trường hợp đo bằng thiết bị đo điện tử, điểm chi tiết được đo, ghi tự động, thuộc tính điểm đo được mã hóa, được xử lý số liệu tự động trên các phần mềm chuyên dụng thì không cần sơ đồ trạm đo.

Thông tư 68/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 68/2015/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/22/2015
  • Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
  • Ngày công báo:
  • Số công báo: Từ số 131 đến số 132
  • Ngày hiệu lực: 15/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra

Tìm kiếm nhanh

Ví dụ: "Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020" hoặc "Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013"

Bản quyền © 2022 thuộc về Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam

Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và ứng dụng công nghệ 4.0.
Chịu trách nhiệm chính: Bà Phạm Hoài Thương.
Giấy chứng nhận ĐKDN số: 0108234370, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 18/04/2018.
Địa chỉ: Dương Hà, Gia Lâm, Hà Nội - VPGD: C2 Vincom, 119 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 024.6294.9155 - Hotline: 0986.426.961 - Email: