Tieểu luận đánh giá tải trọng tiêu chuẩn của nền năm 2024

Giới thiệu luận án tiến sĩ “Nghiên cứu xác định tuổi thọ còn lại của kết cấu công trình bê tông cốt thép có xét đến ảnh hưởng của khuyết tật, hư hỏng” của nghiên cứu sinh Nguyễn Hoàng Anh

Ngày tạo : 04/08/2023

Đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác định tuổi thọ còn lại của kết cấu công trình bê tông cốt thép có xét đến ảnh hưởng của khuyết tật, hư hỏng” của nghiên cứu sinh Nguyễn Hoàng Anh, Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng, Mã số: 9580201.

Luận án gồm: các nội dung chính như sau: Chương 1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu; Chương 2. Xác định độ tin cậy của cấu kiện kết cấu bê tông cốt thép sử dụng lý thuyết xác suất thống kê và độ tin cậy; Chương 3. Cơ sở khoa học và phương pháp tính toán xác định tuổi thọ còn lại của công trình có xét đến khuyết tật, hư hỏng; Chương 4. Khảo sát, đánh giá xác định tuổi thọ còn lại của công trình xây dựng; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

Đề tài nghiên cứu đưa ra Đề xuất phương pháp tính toán tuổi thọ còn lại của công trình theo tính toán ĐTC của cấu kiện, kết cấu. Phương pháp này là một cải tiến của phương pháp tính toán tuổi thọ còn lại của công trình dựa theo dấu hiệu hư hỏng bên ngoài của liên bang Nga để nâng cao độ tin cậy trong tính toán; Thiết lập được các thuật toán và quy trình tính toán ĐTC của cấu kiện, kết cấu theo tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (TCVN); Thiết lập các bảng tính toán độ tin cậy của cấu kiện, kết cấu. Bảng tính được lập bằng phần mềm excelle, dễ sử dụng và dễ nhập, kiểm tra số liệu đầu vào đầu ra; Xây dựng được quy trình tính toán tuổi thọ còn lại của công trình theo hai phương pháp và áp dụng tính toán trên một công trình cụ thể để đánh giá mức độ thực hành và rút ra ưu nhược điểm của hai phương pháp.

Cốt liệu cao su được nhận định sẽ giúp tăng khả năng kháng nứt do co ngót của vật liệu xi măng. Tuy nhiên hiện không nhiều các nghiên cứu sử dụng cốt liệu phế thải này trong lớp móng cấp phối đá dăm (CPĐD) gia cố xi măng (GCXM). Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu cao su cỡ hạt 1÷3 mm thêm vào CPĐD Dmax25 gia cố 4% xi măng với tỉ lệ 1%, 2% và 5% khối lượng cốt liệu khô. Các loại CPĐD-cao su GCXM này được thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu cường độ và đặc biệt triển khai thi công thí điểm 2 loại CPĐD GCXM sử dụng 0% và 2% cao su. Kết quả cho thấy CPĐD GCXM trộn thêm 1% và 2% cao su đạt cường độ yêu cầu làm lớp móng trên. Ngoài ra, đã quan sát được 2 vết nứt rộng khoảng 1 mm xuất hiện ở ngày thứ 30 trên lớp móng GCXM không trộn thêm cốt liệu cao su trên toàn bộ bề rộng lớp móng (3,25 m), trong khi đó CPĐD GCXM thêm 2% cao su không xuất hiện vết nứt. Điều này chứng tỏ cốt liệu cao giúp CPĐD GCXM giảm co ngót và hạn chế nứt do co ngót. Nghiên cứu góp phần thúc đẩy sử dụng cốt liệu cao su được...

Vấn đề có tính thời sự và cấp bách đặt ra trong tất cả các cuộc hội thảo gần đây về đổi căn bản toàn diện quá trình dạy học, đó là tiêu chí đánh giá học sinh khi chuyển từ hướng tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực; chuyển từ quá trình dạy học sang quá trình tự học; tự giáo dục như thế nào. Rất nhiều câu hỏi được đạt ra từ các cấp độ: Người quản lý; người trực tiếp giảng dạy; người nghiên cứu giáo dục; phụ huynh và người học. Với các yêu cầu bức thiết hiện nay, xu hướng đánh giá cần phát huy tốt 3 chức năng quan trọng đó là : chức năng điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học; chức năng phát triển và chức năng giáo dục. Muốn vậy cần tập trung vào hai phương diện: Đánh giá về phẩm chất và đánh giá về năng lực thông qua việc đánh giá sản phẩm của các hoạt động hình thành kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của từng môn học và các hoạt động giáo dục cụ thể.

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên (polyphenol, carotenoid, …) cũng như vi sinh vật có lợi (nấm men, probiotic) giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

Preparing soft skills for students has been being a matter of great concern to both society and the education industry. Soft skills are an essential factor for the success and happiness of each individual. Many decades ago, the weakness of soft skills of Vietnamese students have been warned by educational organizations, businesses and domestic and foreign experts. Although knowledge that is considered as a necessary condition during the learning process; it is still not a sufficient condition for students who want to get a desired job. Nowadays, soft skills training activities are quite popular in almost universities and it is one of requirements for student’s graduation. However, these training activities are different in each university. In this study, from the practical experience in training soft skills of other universities, the authors recommend some basic solutions for integrating soft skills into main subjects in the specialized knowledge teaching process.

Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode (PAASTMPCS). Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp (PCS). Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

Pelvic floor dysfunction usually leads to structural alterations in all compartments of the female pelvis.1 In advanced cases, with involvement of more than one compartment, accurate identification of all structures is essential to surgical planning and success. Clinical diagnosis may be difficult so an examination that provides a wide and simultaneous evaluation of all pelvic regions is highly desirable. In the past, dynamic contrast radiography (i.e., colpocystodefecography) 2-3 has provided the only means of determining the inter-relationships which occur among pelvic organs in most common dysfunctions including double incontinence, obstructed defecation and pelvic prolapse. More recently, MRI 4-7 has provided impressive multiplanar views of the pelvis but it is limited by the duration of examination and cost. Conversely, due to its non-invasiveness, rapidity and the absence of ionizing radiation, ultrasonography of the pelvic floor (PFS), either by the transperineal (TP) or the ...