Tóm tắt Khái quát lịch sử tiếng Việt

Chúng tôi mời các em tham khảo bài giảng Khái quát lịch sử tiếng Việt để nắm chắc hơn các kiến thức trọng tâm của bài học, hiểu thêm những kiến thức cần thiết về tiếng Việt. Mong rằng các em sẽ nắm được một số nội dung chính như: nguồn gốc, các mối quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển tiếng Việt sau bài học này.

Tóm tắt bài

1.1. Lịch sử phát triển của tiếng Việt

  • Tiếng Việt là tiếng nói của dân tộc Việt - dân tộc trong đại đa số gia đình 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam.
  • Là ngôn ngữ toàn dân, dùng chính thức trong các lĩnh vực hành chính, ngoại giao, giáo dục, sử dụng chung trong giao tiếp.

a. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

  • Nguồn gốc tiếng Việt:
    • Nguồn gốc bản địa: Quá trinh phát sinh, phát triển, tồn tại của tiếng Việt song hành với quá trình hình thành, phát triển, tồn tại của dân tộc Việt. Tiếng Việt cũng có nguồn gốc lịch sử lâu đời như lịch sử cộng đồng người Việt
    • Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á
  • Quan hệ họ hàng của tiếng Việt:
    • Tiếng Việt có nguồn gốc thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn - Khmer và có quan hệ gần gũi với tiếng Mường.
    • Ngoài ra tiếng Việt còn có quan hệ giao lưu tiếp xúc với ngôn ngữ Hán

b. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

  • Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán
  • Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng
  • Các cách thức vay mượn tiếng Hán
    • Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên  ý nghĩa kết cấu
    • Rút gọn từ Hán
    • Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép)
    • Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán

c. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ

  • Dựa vào văn tự Hán, người Việt đã xây dựng một hệ thống chữ viết nhằm ghi âm lại
  • Việc tiếp xúc, ảnh hưởng, vay mượn từ ngữ Hán theo hướng Việt hóa làm cho Tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển
  • Dựa vào văn tự Hán, người Việt đã xây dựng một hệ thống chữ viết nhằm ghi âm lại Tiếng Việt vào đầu thế kỉ XIII, đó là chữ Nôm.

d. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

  • Vai trò của chữ Quốc Ngữ: thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền văn xuôi tiếng Việt hiện đại
  • Chữ quốc ngữ trở nên thông dụng, tiếp nhận ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ và văn hóa Pháp)

e. Tiếng Việt từ sau cách mạng tháng Tám đến nay

  • Chữ quốc ngữ trở thành hệ thống chữ viết quốc gia, ngày càng phong phú, chính xác, hoàn thiện hơn với việc xây dựng hệ thống các thuật ngữ khoa học
  • Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt:
    • Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây
    • Vay mượn thuật ngữ khoa học - kĩ thuật qua tiếng Trung Quốc
    • Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng)

1.2. Chữ viết của tiếng Việt

  • Chữ Hán: do ảnh hưởng hơn 1000 năm Bắc thuộc (pk phương Bắc TQ)
  • Chữ Nôm: khi ý thức tự chủ tự cường của dân tộc lên cao, đòi hỏi cần cs một thú chữ ngôn ngữ của dtộc riêng.
  • Chữ quốc ngữ: do giáo sĩ phương Tây đến truyền giáo vào VN

→ Sự kết hợp và Việt hoá dần chữ viết, chữ viết Tiếng Việt ngày nay là cả một quá trình phát triển lâu dài của dân tộc theo chiều dài lịch sử xh Việt Nam.

Bài tập minh họa

Ví dụ

Đề: Trong hai câu văn sau đây, những từ nào là từ Hán Việt? Hãy tìm hiểu nghĩa của chúng

"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia", nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp. Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên

(Trân Nhân Trung, Hiền tài là nguyên khí quốc gia)

Gợi ý làm bài

  • Những từ Hán Việt sử dụng trong hai câu văn và nghĩa của chúng:
    • Hiền tài: người tài cao, học rộng và có đạo đức
    • Nguyên khí: khí chất ban đầu tạo nên sự sống còn và phát triển của sự vật
    • Quốc gia: đất nước
    • Thịnh: phát triển tốt đẹp
    • Thế: tổng thể các mối tương quan tạo thành điều kiện chung cho sự vật, hiện tượng
    • Suy: yếu, không phát triển
    • Thánh đế: vua tài năng
    • Minh Vương; chúa sáng suốt
    • Bồi dưỡng: làm cho tăng cường sức lực, trí tuệ hay phẩm chất
    • Nhân tài: người tài giỏi
    • Sĩ: người trí thức thời phong kiến.

"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.

I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt

1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt, là ngôn ngữ quốc gia của nước Việt Nam

a. Nguồn gốc tiếng Việt

Tiếng Vệt có nguồn gốc bản địa, xuất hiện sớm trên lưu vực sông Hồng và sông Mã trong một xã hội có nền văn minh nông nghiệp

b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt

- Tiếng Việt thuộc họ Nam á-một họ ngôn ngữ có từ rất xa xưa trên một vùng rộng lớn nằm ở Đông Nam châu á-một trung tâm văn hoá thế giới

- Tiếng Việt có họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Môn-Khơme

Ví dụ:
Tiếng Việt                                    Tiếng Mường

tay                                                     tay

vùng                                                 pùùng

đất                                                    dak

anh                                                   eing

em                                                    ủn   

trong                                                tlong

ngày xưa                                          ngài sươ

Tiếng Việt                                  Tiếng Khơ me

cổ                                                     ko

chân                                                 chơơng

chồm hổm                                        chơ rohom

hầm bà làng                                      hmblang

2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

- Trong thời kì này, ngôn ngữ giữ vai trò chính thống ở nước ta là tiếng Hán. Tiếng Việt chỉ được dùng trong sinh hoạt đời thường. Tuy nhiên tiếng Việt luôn đấu tranh để bảo tồn và từng bước phát triển, giành lại vị trí xã hội mà tiếng Hán chiếm giữ

- Trong quá trình tiếp xúc, tiếng Việt đã vay mượn nhiều từ ngữ Hán cổ và Việt hoá đi để làm giàu thêm ngôn ngữ tiếng Việt

+ Có những từ mượn nguyên nhưng đọc theo âm Việt: tâm, đức, độc lập, nhân dân...

+ Mượn nhưng sáng tạo, rút gọn, thay ngiax, đổi trật tự...thừa trần--trần (nhà), lạc hoa sinh--lạc

phương phi có nghĩa là cỏ thơm--béo tốt, lang bạt kì hồ có nghĩa là quẩn quanh một chỗ--đi đó đi đây, bồi hồi có nghĩa là đi đi lại lại-- xao xuyến bồi hồi

thích phóng--phóng thích, nhiệt náo--náo nhiệt

cửu tử nhất sinh--thập tử nhất sinh

·        Có những âm đọc tương tự:

sư phụ, quang minh chính đại, cẩu quan, vạn tuế...

Nhìn chung tỉ lệ các yếu tố Hán trong tiếng Việt khá lớn (khoảng trên dưới 70%) nhưng về cơ bản đã được Việt hoá. Người Việt sử dụng từ Hán Việt nhưng vẫn giữ nguyên bản sắc dân tộc và ngày càng hoàn thiện

3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ

- Trong thời kì này chúng ta Việt hoá tiếng Hán , khiến cho tiếng Việt ngày càng tinh tế và gần với tiếng Việt hiện đại

- Chữ Nôm ra đời đã đưa tiếng Việt thành ngôn ngữ văn học: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm khúc...

Long lanh đáy nước in trời

Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng-

Truyện Kiều

Ngòi đầu cầu nước trong như lọc

Đường bên cầu cỏ mọc còn non

Đưa chàng lòng dặc dặc buồn

Bộ khôn bằng ngựa thuỷ khôn bằng thuyền

                                                                                 Chinh phụ ngâm

4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

- Mặc dù chữ Hán mất địa vị chính thống, nhưng tiếng Việt vẫn bị chèn ép. Ngôn ngữ hành chính, ngoại giao  là tiếng Pháp

- Trong thời kì này tiếng Việt có vay mượn một số từ ngữ Pháp: ô tô, săm, lốp, súp lơ, xà phòng, kem, ô xít, ba giơ...

- Văn xuôi tiếng Việt và hoạt động báo chí đã khiến tiếng Việt vô cùng phát triển

5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay

- Với bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước đồng bào cả nước và nhân dân thế giới ngày 2-9-1945, tiếng Việt đã giành lại vị trí xứng đáng của mình trong một nước Việt Nam độc lập

- Kể từ đây nó là ngôn ngữ quốc gia

Ghi nhớ- SGK

II. Chữ viết của tiếng Việt

- Chữ viết là công cụ đắc lực cho hoạt động ngôn ngữ-văn hoá. Sự xuất hiện của chữ viết là một mốc quan trọng trong lịch sử loài người

- Chữ viết tiếng Việt đã tồn tại hai hình thức: chữ Nôm và chữ quốc ngữ

- Chữ Nôm là một hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi âm tiếng Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết, trên cơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt (âm Hán Việt)

- Chữ quốc ngữ xuất hiện vào nửa đầu TK XVII do một số giáo sĩ phương Tây vào truyền đạo. Thời kì đầu còn chưa khoa học, song ngày càng được cải tiến và ổn định như ngày nay

- Là thứ chữ ghi âm theo nguyên tắc mỗi chữ cái dùng ghi một âm

- Ưu thế dễ thuộc, dễ nhớ và thông dụng