Trong đội ngũ từng người không có súng tốc độ khi đi đều bao nhiêu bước/phút

Câu hỏi: Trong đội ngũ từng người không có súng, động tác chạy đều dùng để làm gì?

A. Thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy được nhanh chóng

B. Khi vận động trong điều kiện địa hình bằng phẳng

Bạn đang xem: Trong đội ngũ từng người không có súng, động tác chạy đều dùng để làm gì?

C. Khi di chuyển xa được nhanh chóng và thống nhất

  • Trong đội ngũ từng người không có súng tốc độ khi đi đều bao nhiêu bước/phút

D. Khi di chuyển cự li xa trên 5 bước được nhanh chóng, trật tự và thống nhất

Trả lời:

Đáp án đúng: D. Khi di chuyển cự li xa trên 5 bước được nhanh chóng, trật tự và thống nhất

Trong đội ngũ từng người không có súng, động tác chạy đều dùng khi di chuyển cự li xa trên 5 bức được nhanh chóng, trật tự và thống nhất.

Mời bạn đọc cùng với THPT Ninh Châu tìm hiểu thêm về Đội ngũ từng người không có súng qua bài viết dưới đây nhé!

Đội ngũ từng người không có súng là một nội dung của Điều lệnh đội ngũ, có tác dụng rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức kỉ luật, tác phong khẩn trương, hoạt bát, tinh thần luôn chấp hành mệnh lệnh. Đồng thời thể hiện sự thống nhất, trang nghiêm, hùng mạnh của nhà trường trong các hoạt động và sinh hoạt tập thể.

1. ĐỘNG TÁC NGHIÊM

– Động tác nghiêm nhằm rèn luyện cho từng người có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh, khẩn trương và đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật cao, thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh.

– Đứng nghiêm là động tác cơ bản của từng người, là cơ sở để thực hiện các động tác khác.

 + Khẩu lệnh: “NGHIÊM”

 + Nghe dứt khẩu lệnh: “NGHIÊM”: Hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường thẳng, hai bàn chân mở rộng một góc 45o (tính từ mép trong của hai bàn chân), hai chân thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vải thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại và cong tự nhiên, đầu ngón tay cái đặt vào đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón tay trỏ, ngón tay giữa đặt đúng theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm thu, mắt nhìn thẳng.

– Chú ý:

 + Toàn thân người không động đậy, không lệch vai.

 + Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui, nghiêm túc, không nói chuyện, cười đùa.

2. ĐỘNG TÁC NGHỈ

– Động tác nghỉ vận dụng để khi đứng trong đội hình đỡ mỏi, đứng được lâu mà vẫn tập trung sự chú ý, giữ được tư thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh.

 + Khẩu lệnh: “NGHỈ”

 + Nghe dứt khẩu lệnh “NGHỈ”, chân trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân người và hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi mỏi trở về tư thế đứng nghiêm rồi đổi chân.

– Chú ý:

 + Chân không chùng quá.

 + Người không nghiêng ngả, không cười đùa, nói chuyện.

– Động tác nghỉ hai chân mở rộng bằng vai: áp dụng khi đứng trên tàu và khi luyện tập thể dục, thể thao. Nghe dứt động lệnh “NGHỈ”, chân trái bước sang bên trái một bước rộng bằng vai (tính từ hai mép ngoài của hai gót chân), hai chân thẳng tự nhiên, thân người vẫn giữ tư thế nghiêm, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, đồng thời hai tay đưa về sau lưng, bàn tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải vẫn nắm, lòng bàn tay hướng về phía sau.

3. ĐỘNG TÁC QUAY TẠI CHỖ

Động tác quay tại chỗ vận dụng để đổi hướng nhanh chóng, chính xác mà vẫn giữ được vị trí đứng, duy trì được trật tự đội hình. Quay tại chỗ là động tác cơ bản, làm cơ sở cho đổi hình, đổi hướng trong phân đội được trật tự, thống nhất.

a. Quay bên phải

– Khẩu lệnh: “Bên phải – QUAY”.

– Nghe dứt động lệnh “QUAY”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Thân người giữ ngay ngắn, hai chân thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi bàn chân trái làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay người sang phải một góc 90o, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải.

+ Cử động 2: Chân trái đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.

b. Quay bên trái

– Khẩu lệnh: “Bên trái – QUAY”.

– Nghe dứt động lệnh “QUAY”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Thân người vẫn giữ ngay ngắn, hai chân thẳng tự nhiên, lấy gót chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay người sang trái một góc 90o, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.

c. Quay nửa bên phải

– Khẩu lệnh: “Nửa bên phải – QUAY”.

– Nghe dứt động lệnh “QUAY”, thực hiện hai cử động như động tác quay bên phải, chỉ khác là quay sang bên phải một góc 45o.

d. Quay nửa bên trái

– Khẩu lệnh: “Nửa bên trái – QUAY”.

– Nghe dứt động lệnh “QUAY”, thực hiện hai cử động như động tác quay bên trái, chỉ khác là quay sang bên trái một góc 45o.

e. Quay đằng sau

– Khẩu lệnh: “Đằng sau – QUAY”.

– Nghe dứt động lệnh “QUAY” thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Thân người giữ quay ngắn, hai chân thẳng tự nhiên, lấy gót chân trái và mũi bàn chân phải làm trụ, phối hợp với sức xoay của thân người quay người sang trái về sau một góc 180o, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, quay xong đặt cả bàn chân trái xuống đất.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên thành tư thế đứng nghiêm.

– Chú ý:

+ Không lấy đà để quay.

+ Khi đưa chân phải (trái) lên không đưa sang ngang để đập gót.

+ Quay sang hướng mới sức nặng toàn thân nhanh chóng chuyển sang chân làm trụ để tư thế người đứng vững.

+ Không vung tay khi quay.

4. ĐỘNG TÁC CHÀO

a. Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kê-pi

– Khẩu lệnh “CHÀO”.

+ Nghe dứt khẩu lệnh “CHÀO”, tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành mũ (lưỡi trai), năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng, bàn tay úp xuống và hơi chếch về phía trước, bàn tay và cẳng tay thành một đường thẳng, cánh tay hơi nâng lên cao ngang tầm vai, đầu ngay ngắn, mắt nhìn thẳng.

– Thôi chào:

+ Khẩu lệnh “THÔI”.

+ Nghe dứt khẩu lệnh “THÔI”, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất về tư thế đứng nghiêm.

b. Động tác chào cơ bản khi đội mũ mềm, mũ hải quan

Khẩu lệnh và động tác chào cơ bản như khi đội mũ cứng, chỉ khác vị trí đặt đầu ngón tay giữa:

– Khi đội mũ mềm, dã chiến: đầu ngón tay giữa đặt chạm vào bên phải vành lưỡi trai.

– Khi đội mũ hải quân: đầu ngón tay giữa đặt chạm vào phía dưới bên phải vành mũ.

c. Động tác nhìn bên phải (trái) chào

– Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải (trái) – CHÀO”.

+ Nghe dứt động lệnh “CHÀO”, tay phải đưa lên chào, đồng thời mặt đánh lên góc 15o, quay sang phải (trái) góc 45o để chào.

– Thôi chào:

+ Khẩu lệnh “THÔI”.

+ Nghe dứt động lệnh “THÔI”, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm.

Khi thay đổi hướng chào từ bên phải (trái) sang bên trái (phải), đánh mặt và nhìn theo người mình chào đến chính giữa phía trước thì dừng lại, tay không đưa theo vành mũ.

d. Chào khi không đội mũ

– Quân nhân khi mặc quân phục không đội mũ, chào bằng động tác trong các trường hợp sau: Gặp nhau hoặc tiếp xúc với người ngoài quân đội và người nước ngoài; gặp quân kì trong đội ngũ; dự lễ khi chào Quốc kì; mặc niệm; báo cáo, nhận lệnh trước cấp trên và khi rời khỏi cấp trên; gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền; nhận phần thưởng; trước khi bắt tay đáp lễ cấp trên; gặp linh cữu có quân đội đi đưa; khi được giới thiệu; trước và sau khi phát biểu lần đầu tiên trên bục phát biểu trong hội nghị; khi giới thiệu chương trình và tham gia hoạt động văn hoá, văn nghệ.

– Khẩu lệnh và động tác chào (thôi) như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa cao ngang đuôi lông mày bên phải.

e. Chào khi đến gặp cấp trên

– Đến trước cấp trên cách từ 3 đến 5 bước, dừng lại, đứng nghiêm, làm động tác chào. Khi cấp trên chào đáp lễ xong mới được báo cáo. Trong khi báo cáo vẫn thực hiện động tác chào. Báo cáo xong bỏ tay xuống, đứng nghiêm chờ cấp trên chỉ thị.

– Nội dung báo cáo:

+ Đối với cấp trên không trực tiếp: Người báo cáo phải xưng họ và tên, chức vụ, đơn vị.

+ Đối với cấp trên trực tiếp: Chỉ báo cáo đồng chí (theo chức vụ hoặc cấp bậc của cấp trên), nội dung công việc… quân số… hết.

– Rời khỏi cấp trên: Sau khi báo cáo xong cấp trên có thể nói: “ĐƯỢC” hoặc chỉ thị, nếu cấp trên chỉ thị thì phải nói “RÕ”, sau đó làm động tác chào, khi cấp trên chào đáp lễ xong, người báo cáo bỏ tay xuống, quay về hướng định đi, về tư thế đứng nghiêm rồi đi đều hoặc chạy đều về vị trí.

– Trong các trường hợp không thể chào bằng động tác (tay bận) thì đứng nghiêm để chào. Nếu đang đi (vừa đi vừa quay mặt vào người mình chào), có thể kết hợp với lời nói để chào.

5. ĐỘNG TÁC ĐI ĐỀU, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN KHI ĐANG ĐI ĐỀU

a. Động tác đi đều

Động tác đi đều vận dụng để di chuyển vị trí và đội hình có trật tự biểu hiện sự thống nhất, hùng mạnh và trang nghiêm.

– Khẩu lệnh: “Đi đều – BƯỚC”

– Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 60cm tính từ gót chân nọ đến gót chân kia, đặt gót rồi đặt cả bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phía trước, khuỷu tay gập và nâng lên, cánh tay tạo với thân người một góc 60o, bàn tay và cẳng tay thành đường thẳng và song song với mặt đất, cách thân người 20cm, có độ dừng, nằm tay úp xuống, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc áo ngực bên trái; tay trái đánh về phía sau, tay thẳng, sát thân người, hợp với thân người một góc 45o, có độ dừng, lòng bàn tay quay vào trong; mắt nhìn thẳng.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60cm, tay trái đánh ra phía trước như tay phải, tay phải đánh về phía sau như tay trái, chỉ khác: khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ của tay trái cao ngang mép dưới và thẳng với cúc áo ngực bên phải. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp tiếp tục bước với tốc độ 106 bước trong một phút.

b. Động tác đứng lại

Động tác đứng lại vận dụng khi đang đi đều dừng lại được nghiêm chỉnh, trật tự, thống nhất mà vẫn giữ được đội hình.

– Khẩu lệnh: “Đứng lại – ĐỨNG”. Đang đi đều, người chỉ huy hô dự lệnh “Đứng lại” và động lệnh “ĐỨNG” khi bàn chân phải vừa chạm đất.

– Nghe dứt động lệnh “ĐỨNG”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang bên trái góc 22,5o, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt hai gót chân sát nhau (bàn chân đặt chếch sang bên phải 22,5o), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

– Chú ý:

+ Nghe dứt dự lệnh không đứng nghiêm ngay.

+ Chân phải đưa lên không đưa ngang dập gót.

c. Động tác đổi chân khi đang đi đều

Động tác đổi chân khi đang đi đều để thống nhất nhịp đi chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

– Trường hợp khi đang đi đều, nếu thấy mình đi sai với nhịp hô của người chỉ huy hoặc nhịp nhạc: nhịp “MỘT” khi bàn chân phải bước xuống, nhịp “HAI” khi bàn chân trái bước xuống thì phải đổi chân.

– Động tác thực hiện theo ba cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên một bước (vẫn đi đều).

+ Cử động 2: Chân phải bước lên một bước ngắn (bước đệm), đặt mũi bàn chân sau gót chân trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về phía trước một bước ngắn, hai tay vẫn giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp đi thống nhất.

6. ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN, ĐỨNG LẠI, ĐỔI CHÂN KHI ĐANG GIẬM CHÂN

a. Động tác giậm chân

Động tác giậm chân vận dụng để điều chỉnh đội hình trong khi đi được nhanh chóng và trật tự.

– Khẩu lệnh: “Giậm chân – GIẬM”.

– Nghe dứt động lệnh “GIẬM”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái nâng lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm (đối với quân nhân là 30cm), tay phải đánh ra phía trước, tay trái đánh về phía sau như động tác đi đều.

+ Cử động 2: Chân trái giậm xuống, chân phải nâng lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm, tay trái đánh về phía trước, tay phải đánh về phía sau như động tác đi đều. Cứ như vậy chân nọ tay kia phối hợp nhịp nhàng giậm chân tại chỗ.

b. Động tác đứng lại

– Khẩu lệnh: “Đứng lại – ĐỨNG”.

Đang giậm chân người chỉ huy hô dự lệnh “Đứng lại” và động lệnh “ĐỨNG” khi bàn chân phải giậm xuống.

– Nghe dứt động lệnh “ĐỨNG”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm xuống, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,5o, chân phải nâng lên, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 2: Chân phải giậm chân xuống đặt hai gót chân sát nhau (bàn chân đặt chếch sang bên phải góc 22,5o), đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

c. Động tác đổi chân trong khi giậm chân

Động tác đổi chân trong khi đang giậm chân nhằm thống nhất nhịp giậm chung trong phân đội hoặc theo tiếng hô của người chỉ huy.

– Trường hợp khi đang giậm chân, nếu thấy mình giậm sai nhịp hô của người chỉ huy hoặc nhịp nhạc: nhịp “MỘT” khi bàn chân phải giậm xuống, nhịp “HAI” khi bàn chân trái giậm xuống thì phải đổi chân.

– Động tác thực hiện theo ba cử động:

+ Cử động 1: Chân trái giậm tiếp một nhịp, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 2: Chân phải giậm liên tiếp hai nhịp (chạm mũi bàn chân xuống đất), hai tay giữ nguyên.

+ Cử động 3: Chân trái giậm xuống kết hợp đánh hai tay, rồi tiếp tục giậm chân theo nhịp thống nhất.

7. ĐỘNG TÁC GIẬM CHÂN CHUYỂN THÀNH ĐI ĐỀU, ĐANG ĐI ĐỀU CHUYỂN THÀNH GIẬM CHÂN

a. Động tác giậm chân chuyển thành đi đều

– Khẩu lệnh: “Đi đều – BƯỚC”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải giậm xuống.

– Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, chân trái bước lên chuyển thành động tác đi đều.

b. Động tác đang đi đều chuyển thành giậm chân

– Khẩu lệnh: “Giậm chân – GIẬM”, người chỉ huy hô dự lệnh và động lệnh khi chân phải bước xuống.

– Nghe dứt khoát động lệnh “GIẬM”, chân trái bước lên một bước rồi dừng lại, chân phải nhấc lên, mũi bàn chân cách mặt đất 20cm, phối hợp nhịp nhàng chân nọ tay kia giậm chân tại chỗ.

8. ĐỘNG TÁC TIẾN, LÙI, QUA PHẢI, QUA TRÁI

Động tác tiến, lùi, qua phải, qua trái giúp di chuyển vị trí ở cự li ngắn và để điều chỉnh đội hình được trật tự, thống nhất.

a. Tiến, lùi

Khẩu lệnh: “Tiến (lùi) X bước – BƯỚC”.

– Khi tiến: Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, chân trái bước lên cách chân phải 60cm (đối với quân nhân là 75cm), thân người vẫn ở tư thế nghiêm;  chân phải bước tiếp cách chân trái 60cm, cứ như vậy bước đủ số bước thì chân phải (trái) đưa về thành tư thế đứng nghiêm.

– Khi lùi: Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, chân trái lùi một bước về sau cách chân phải 60cm, thân người vẫn ở tư thế nghiêm; chân phải lùi tiếp cách chân trái 60cm, cứ như vậy bước lùi đủ số bước thì chân phải (trái) đưa về thanh tư thế đứng nghiêm.

b. Qua phải, qua trái

– Khẩu lệnh: “Quan phải (trái) X bước – BƯỚC”.

– Nghe dứt động lệnh “BƯỚC”, chân phải (trái) bước sang phải (trái) mỗi bước rộng bằng vai (tính từ mép ngoài của hai bàn chân), sau đó chân trái (phải) đưa chân sang thành tư thế đứng nghiêm rồi tiếp tục bước đủ số bước quy định thì đứng lại thành tư thế đứng nghiêm.

9. ĐỘNG TÁC NGỒI XUỐNG, ĐỨNG DẬY

Động tác ngồi xuống, đứng dậy vận dụng để học tập, nghe nói chuyện ở ngoài bãi tập được trật tự, thống nhất.

a. Ngồi xuống

– Khẩu lệnh: “NGỒI XUỐNG”.

– Nghe dứt động lệnh “NGỒI XUỐNG”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Chân phải bước chéo qua chân trái, gót chân phải đặt ngang ½ bàn chân trái.

+ Cử động 2: Người từ từ ngồi xuống, hai chân chéo nhau hoặc để rộng bằng vai; hai tay cong tự nhiên, hai khuỷu tay đặt trên hai đầu gối hai chân, bàn tay trái nắm cổ tay phải, khi mỏi thì đổi tay.

b. Đứng dậy

– Khẩu lệnh: “ĐỨNG DẬY”.

– Nghe dứt động lệnh “ĐỨNG DẬY”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Hai chân đặt chéo nhau như khi ngồi xuống, hai tay nắm lại chống xuống đất, cổ tay thẳng, phối hợp hai chân đẩy người đứng dậy.

+ Cử động 2: Chân phải đưa về đặt chân sát gót chân trái thành tư thế đứng nghiêm.

10. ĐỘNG TÁC CHẠY ĐỀU, ĐỨNG LẠI

a. Động tác chạy đều

– Khẩu lệnh: “Chạy đều – CHẠY”.

– Nghe dự lệnh “Chạy đều”, hai bàn tay nắm lại, đầu ngón tay cái đặt lên bên ngoài đốt thứ hai của ngón tay giữa; hai tay co lên sát bên sườn, cổ tay ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp vào trong người. Toàn thân vẫn thẳng, mắt nhìn thẳng, người hơi ngả về trước, sức nặng toàn thân dồn vào hai mũi bàn chân (không kiễng gót).

– Nghe dứt động lệnh “CHẠY”, thực hiện hai cử động:

+ Cử động 1: Dùng sức bật của chân phải, chân trái bước lên một bước, cách chân phải 75cm tính từ hai gót bàn chân (đối với quân nhân là 85cm), đặt mũi bàn chân xuống đất, sức nặng toàn thân dồn vào mũi bàn chân trái, đồng thời tay phải đánh ra phái trước, cẳng tay hơi chếch vào trong người, nắm tay thẳng với đường khuy áo túi ngực bên phải, khuỷu tay không quá thân người. Tay trái đánh về phía sau, nắm tay không quá thân người.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 75cm, tay trái đánh ra phía trước như tay phải, tay phải đánh về phía sau như tay trái. Cứ như vậy chân nọ, tay kia phối hợp nhịp nhàng chạy với tốc độ 170 bước trong một phút.

b. Động tác đứng lại

– Khẩu lệnh: “Đứng lại – ĐỨNG”. Đang chạy đều người chỉ huy hô dự lệnh “Đứng lại” và động lệnh “ĐỨNG” khi chân phải bước xuống.

– Nghe dứt động lệnh “ĐỨNG”, thực hiện bốn cử động:

+ Cử động 1: Chân trái bước lên bước thứ nhất, vẫn chạy đều.

+ Cử động 2: Chân phải bước lên bước thứ hai, vẫn chạy đều nhưng giảm tốc độ.

+ Cử động 3: Chân trái bước lên bước thứ ba, bàn chân đặt chếch sang trái một góc 22,5o, rồi dừng lại, hai tay vẫn đánh.

+ Cử động 4: Chân phải đưa lên đặt gót chân sát gót chân trái, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế chuẩn bị chạy đều, rồi trở về tư thế đứng nghiêm.

Đăng bởi: Đại Học Đông Đô

Chuyên mục: Lớp 10,GDQP 10