Vì sao số lượng từ vựng và nghĩa của từ không ngừng tăng lên?

I – SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG

1.  Bài tập 2, trang 135, SGK.

Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển của từ vựng đã được nêu trong sơ đồ trên.

Trả lời:

- Phát triển từ vựng bằng hình thức phát triển nghĩa của từ : (dưa) chuột, (con) chuột (một bộ phận của máy tính)...

- Phát triển từ vựng bằng hình thức tăng số lượng các từ ngữ :

+ Tạo thêm từ ngữ mới : rừng phòng hộ, sách đỏ, tiền khả thi,...

+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài : in-tơ-nét, cô-ta, (bệnh dịch) SARS,...

Dựa vào những gợi ý trên, em tìm thêm những từ ngữ khác.

2.  Bài tập 3, trang 135, SGK.

Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không ? Vì sao ?

Trả lời:

Em thử hình dung xem nếu chỉ tăng về số lượng thì từ vựng của ngôn ngữ đó sẽ phát triển như thế nào.

II - TỪ MƯỢN

1.  Bài tập 2, trang 135 -136, SGK.

Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau :
a) Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
b) Tiêng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngừ khác là do ép buộc của nước ngoài.
c) Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
d) Ngày nay, vốn từ tiêng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không cần vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.

Trả lời:

Để làm bài tập này, cần lưu ý những điểm sau đây :

- Vay mượn từ ngữ của ngôn ngữ khác để làm giàu cho vốn từ ngữ của mình là quy luật chung đối với tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.

- Việc vay mượn từ ngữ là xuất phát từ nhu cầu giao tiếp của người bản ngữ.

- Nhu cầu giao tiếp của người Việt cũng như của tất cả các dân tộc khác trên thế giới tăng lên không ngừng. Từ vựng tiếng Việt phải được bổ sung liên tục để đáp ứng nhu cầu đó.

2.  Bài tập 3*, trang 136, SGK.

Theo cảm nhận của em thì nhừng từ mượn như săm, lốp, (bếp) ga, xăng, phanh,... có gì khác so với những lừ mượn như: a-xít, ra-đi- ô, vi-ta-min,... ?

Trả lời:

Có những từ tuy là từ vay mượn nhưng nay đã được Việt hoá hoàn toàn. Về âm, nghĩa và cách dùng, những từ này không khác gì những từ được coi là thuần Việt.

III - TỪ HÁN VIỆT

Bài tập 2, trang 136, SGK.

Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau đây :
a) Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiống Việt.
b) Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
c) Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
d) Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.

Trả lời:

Để làm bài tập này, cần lưu ý những điểm sau đây :

- Quá trình tiếng Việt vay mượn từ ngữ của tiếng Hán diễn ra rất lâu dài, bắt đầu từ khi vốn từ ngữ của tiếng Việt còn rất ít.

- Khái niệm từ gốc Hán rộng hơn khái niệm từ Hán Việt

- Dùng nhiều từ Hán Việt và lạm dụng từ Hán Việt là hai vấn đề khác nhau.

IV - THUẬT NGỮ VÀ BIỆT NGỮ XÃ HỘI

1.  Bài tập 2, trang 136, SGK.

Thảo luận về vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay.

Trả lời:

Cần lưu ý, chúng ta đang sống trong thời đại khoa học, công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam cũng không ngừng được nâng cao. Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ tăng lên chưa từng thấy.

2.  Bài tập 3, trang 136, SGK.

Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội.

Trả lời:

Em dựa vào khái niệm biệt ngữ xã hội và thực tiễn sử dụng ngôn ngữ của bản thân để làm bài tập này.

3.  Hãy kể một số thuật ngữ là từ mượn nước ngoài, từ Hán Việt đang được sử dụng trong công nghệ thông tin mà em biết.

Trả lời:

- Một số ví dụ về từ Hán Việt: truy cập, cơ sở dữ liệu, giao diện, ứng dụng đồ hoạ, chương trình đa nhiệm,...

- Một số ví dụ về từ mượn Anh, Pháp : vi-rút (virus), láp tóp (laptop), ghi (gygabyte), mê (megabyte)...

4.  Hãy nêu một số ví dụ về tiếng lóng trong nghề buôn bán với tư cách là biệt ngữ xã hội.

Trả lời:

Tiếng lóng luôn luôn thay đổi. Tuy nhiên, có thể kể một số tiếng lóng hiện được dùng trong nghề buôn bán như sau : đánh quả (thực hiện một vụ mua bán nào đó), múc (mua), đẩy (bán), luộc (mua rẻ bán đắt), vào cầu (mua bán trúng lãi to), gãy cầu (mua bán bị thất bại)...

V - TRAU DỒI VỐN TỪ

1.  Bài tập 2, trang 136, SGK.

Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau : bách khoa toàn thư, bảo hộ mậu dịch, dự thảo, đại sứ quán, hậu duệ, khẩu khí, môi sinh.

Trả lời:

Để giải thích được nghĩa của nhừng từ ngữ đã cho, có thể tra từ điển.

 2.  Bài tập 3, trang 136, SGK.

Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau :

a) Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của nhiều công ti lớn trên thế giới.

b) Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.

c) Báo chí đã tấp nập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam.

Trả lời:

Trong các câu đã cho, người viết dùng sai các từ béo bổ, đạm bạc, tấp nập. Em hãy tìm hiểu xem vì sao những từ này bị coi là dùng sai và tìm các từ ngữ thích hợp để thay thế.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Vì sao số lượng từ vựng và nghĩa của từ không ngừng tăng lên?

Xem lời giải SGK - Soạn văn 9 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

>> Học trực tuyến lớp 9 và luyện vào lớp 10 tại Tuyensinh247.com. , cam kết giúp học sinh lớp 9 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Bài 15: Sự phát triển của từ vựng

I. Kiến thức cần nhớ

- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.

- Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.

II. Soạn bài

Bài 1.

- Từ kinh tế trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu là hình thức nói tắt của kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời.

- Ngày nay, kinh tế có thể hiểu là hoạt động của con người trong sản xuất, phân phối, sử dụng của cải vật chất.

→ Nghĩa của từ ngữ có sự thay đổi theo thời gian.

Bài 2.

a. Xuân: mùa đầu tiên trong năm, trước mùa hạ. (nghĩa gốc)

b. Xuân: lúc trẻ trung, thời tuổi trẻ. (nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ)

c. Tay: bộ phận cơ thể người từ vai đến các ngón, dùng để cầm ngắm, lao động. (nghĩa gốc)

d. Tay: người chuyên hoạt động hay giỏi về một nghề nào đó. (nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ)

II. Luyện tập

Bài 1. Từ “chân” được dùng với:

a. Nghĩa gốc.

b. Nghĩa chuyển (phương thức hoán dụ)

c. Nghĩa chuyển (phương thức ẩn dụ)

d. Nghĩa chuyển (phương thức ẩn dụ)

Bài 2.

- Cách dùng của từ “trà” trong: trà ati sô, trà hà thủ ô, trà sâm,… là cách dùng với nghĩa chuyển.

- Trà trong những cách dùng trên có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.

Bài 3. Những cách dùng: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… để chỉ những dụng cụ đo đếm có hình thức, chức năng giống đồng hồ.

Bài 4.

a.

- Hội chứng có nghĩa gốc là tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh.

Ví dụ: Hội chứng viêm đường hô hấp rất phức tạp.

- Hội chứng có nghĩa chuyển là tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi.

Ví dụ: Lạm phát và thất nghiệp là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế.

b.

- Ngân hàng có nghĩa gốc là tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.

Ví dụ: Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam,…

- Ngân hàng có nghĩa chuyển là kho lưu trữ dữ liệu.

Ví dụ: Ngân hàng đề thi, ngân hàng câu hỏi,…

c.

- Sốt có nghĩa gốc là tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh.

Ví dụ: Anh ấy bị sốt cao quá.

- Sốt có nghĩa chuyển là trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, hàng hóa trở nên khan hiếm, giá cả tăng nhanh.

Ví dụ: Cơn sốt vàng đã giảm rất nhiều so với tuần trước.

d.

- Vua có nghĩa gốc là người đứng đầu nhà nước phong kiến.

Ví dụ: Vua Lí Thái Tổ đã quyết định dời đô từ Đại La về Thăng Long.

- Vua có nghĩa chuyển là người hay nhất, giỏi nhất trong một lĩnh vực nào đó như: kinh doanh, thể thao, nghệ thuật,…

Ví dụ: Vận động viên Nadal được mệnh danh là “Ông vua sân đất nện”.

Bài 5. Từ mặt trời trong câu thơ “Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” được dùng với phương thức ẩn dụ, ví Bác Hồ như mặt trời. Đây là cách miêu tả đặc biệt của tác giả, không thể coi là phát triển từ vựng dựa trên cơ sở nghĩa gốc.