Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch phải gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó

Video hướng dẫn giải

Phần A

Video hướng dẫn giải

TỪ LOẠI

I. DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Trong số các từ in đậm sau đây, từ nào là danh từ, từ nào là động từ, từ nào là tính từ?

a) Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

b) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

(Kim Lân, Làng)

c) Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

(Kim Lân, Làng)

d) Đối với cháu, thật là đột ngột […].

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

e) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

(Nam Cao, Lão Hạc)

Trả lời: 

Các danh từ: lần (a), lãng (b), làng (c) ;

Các động từ: đọc (a), nghĩ ngợi (b), phục dịch, đập (c);

Các tính từ: hay (a), đột ngột (d), phải, sung sướng (e).

Câu 2 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại nào.

Trả lời:

Gợi ý: Từ kết quả BT1, HS tự thêm.

- Các từ nhóm (b) là các phó từ có thể kết hợp với các động từ.

Ví dụ: hãy đọc, hãy đập...

- Các từ nhóm (c) là các phó từ có thể kết hợp với các tính từ.

Ví dụ: rất hay, rất dột ngột...

Câu 3 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Từ những kết quả đạt được ở bài tập 1 và bài tập 2, hãy cho biết danh từ có thể đứng sau những từ nào, động từ đứng sau các từ nào và tính từ đứng sau những từ nào trong số những từ nêu trên.

Trả lời:

- Danh từ có thể đứng sau: những, các, một, ...

- Động từ có thể đứng sau: hãy, đã, vừa, ...

- Tính từ có thể đứng sau: rất, hơi, quá, ...

Câu 4 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Kẻ bảng theo mẫu cho dưới đây và điền các từ có thể kết hợp với danh từ, động từ, tính từ vào những cột trống.

Trả lời: 

Bảng tổng kết về khả năng kết hợp của các danh từ, động từ, tính từ

Câu 5 (trang 131 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Trong những đoạn trích sau đây, các từ in đậm vốn thuộc từ loại nào và ở đây chúng được dùng như từ thuộc từ loại nào?

Trả lời:

a) tròn: vốn là tính từ, ớ đây được dùng như động từ (chí hoạt động).

b) lí tưởng: vốn là danh từ, ớ đây được dùng như tính từ.

b) băn khoăn: vốn là tính từ, ớ đây được dùng như danh từ (kết hợp với những)

II. CÁC TỪ LOẠI KHÁC

Câu 1 (trang 132 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Hãy xếp các từ in đậm trong những câu sau đây vào cột thích hợp (theo bảng mẫu) ở dưới.

Trả lời:

Bảng tổng kết về các từ loại khác

(Ngoài ba từ loại chính)

Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn. Cho biết các từ ấy thuộc từ loại nào.

Trả lời: 

Các từ chuyên dùng để cấu tạo nghi vấn: à, ư, hử, hở, hả,... Đó là các tình thái từ.

Phần B

Video hướng dẫn giải

CỤM TỪ

Câu 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tìm phần trung tâm của các cụm danh từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ.

Trả lời: 

Phần trung tâm được in đậm

a)  tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó (dấu hiệu: những - lượng từ); một nhân cách rất Việt Nam (dấu hiệu: một - lượng từ); một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông... (dấu hiệu: một - lượng từ)

b)  những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng (dấu hiệu: những- lượng từ).

c)  tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên ấy (dấu hiệu: có thể thêm những vào trước).

Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ.

Trả lời:

Phần trung tâm được in đậm

a)   đã đến gần anh (dấu hiệu: đã - phó từ); sẽ chạy xô vào lòng anh (dấu hiệu: sẽ - phó từ); sẽ ôm chặt lấy cổ anh (dấu hiệu: sẽ - phó từ).

b)    vừa lên cải chính (dấu hiệu: vừa - phó từ).

Câu 3 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm. Chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó.

Trả lời:

Phần trung tâm được tin đậm

a)  rất Việt Nam: rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, rất mới, rất hiện đại.

b)  sẽ không êm ả.

c) phức tạp hơn; cũng phong phú và sâu sắc hơn.

Loigiaihay.com

Hướng dẫn Soạn Bài 27 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt sgk Ngữ văn 9 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.

I – KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

1. Câu 1 trang 109 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu. Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết [theo mẫu].

a] Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

[Kim Lân, Làng]

b] Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.

[Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

c] Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.

[Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa]

d] Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lân lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới đến đây, vất vả quá!

[Kim Lân, Làng]

BẢNG TỔNG KẾT VỀ KHỞI NGỮ VÀ CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

Khởi ngữ Thành phần biệt lập
Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú

Trả lời:

Khởi ngữ Thành phần biệt lập
Tình thái Cảm thán Gọi – đáp Phụ chú
Xây cái lăng ấy [a] Dường như [b] Vất vả quá [d] Thưa ông [d] Những người con gái sắp xa ta, không biết bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy [c]

2. Câu 2 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.

Trả lời:

Truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu là một cây bút xuất sắc với nhiều truyện tiêu biểu. Bến quê là một trong những tác phẩm đó, được xuất bản vào năm 1985. Câu chuyện kể về Nhĩ – một người đã từng đi khắp các xó xỉnh trên thế giới nhưng đến cuối đời lại vì bệnh tật mà nằm liệt giường. Trong những ngày cuối cuộc đời, Nhĩ mới nhận ra những giá trị sâu sắc mà bình dị, giản đơn của cuộc sống.

– Thành phần khởi ngữ: truyện ngắn.

– Thành phần biệt lập: một người đã từng đi khắp các xó xỉnh trên thế giới [phụ chú].

Hoặc:

Bến quê – tên truyện ngắn đồng thời cũng là tên tập truyện – là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Minh Châu thời kì đổi mới. Bến quê, cái bến bình thường, quen thuộc với mỗi người ở quê Nhĩ, không ngờ lại là điều mong ước xa vời, không sao đến được đối với Nhĩ, một người đã đi “khắp các xó xỉnh” trên trái đất. Nguyễn Minh Châu đã thật tài tình khi xây dựng một tình huống éo le cho nhân vật chính, để rồi từ đó những triết lý của văn bản mới hiện lên, sâu sắc và đầy giá trị nhân văn. Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị quanh mình cũng là khi người đọc trân quý hơn những điều nhỏ nhặt quanh mình. Bến quê đã cho ta thấy một triết lí giản đơn mà có lẽ không phải khi nào chúng ta cũng hiểu hết.

II – LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN

1. Câu 1 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào?

a] Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió.  tôi thấy đau, ướt ở má.

[Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi]

b] Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen dần với công việc này.  lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.

[Nguyễn Minh Châu, Bến quê]

c] Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy! Rồi nói:

– Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa!

Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói:

– Đâu có phải thế! Tôi…

[Lỗ Tấn, Cố hương]

Trả lời:

a] Liên kết câu:

– Câu 3 được liên kết với câu 2 bằng từ “nhưng”.

– Câu 5 được liên kết với câu 4 bằng từ “nhưng rồi”

– Câu 8 được liên kết với câu 7 bằng từ “và”

⇒ thuộc biện pháp nối.

b] Liên kết câu:

– Câu 2 được liên kết với câu 1 bằng từ “cô bé”.

⇒ thuộc biện pháp lặp lại.

– Câu 3 được liên kết với câu 2 bằng từ “nó”.

⇒ thuộc biện pháp thế.

c] Liên kết đoạn văn: qua từ “thế”

2. Câu 2 trang 110 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

BẢNG TỔNG KẾT CÁC PHÉP LIÊN KẾT ĐÃ HỌC

Phép liên kết
Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối
Từ ngữ tương ứng

Trả lời:

Phép liên kết
Lặp từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối
Từ ngữ tương ứng Cô bé Cô bé – Nó [b] Thế [c] Nhưng, Nhưng rồi, Và

3. Câu 3 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.

Trả lời:

– Liên kết về nội dung: các câu văn cùng góp phần làm rõ nội dung của truyện ngắn “Bến quê”, và nêu lên cảm nhận người đọc.

– Liên kết về hình thức:

+ Giữa câu [1] với câu [2] có từ truyện sử dụng phép lặp từ truyện để liên kết.

+ Giữa câu [2] và câu [3] sử dụng phép thế : tình huống nghịch lí – tình huống ấy.

III – NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý

1. Câu 1 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm ở cuối truyện.

CHIẾM HẾT CHỖ

Một người an mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng:

– Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!

Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:

– Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy!

Người nhà giàu nói:

– Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?

Người ăn mày đáp:

– Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

[Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam]

Trả lời:

Qua câu “Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết chỗ cả rổi!”, người ăn xin muốn nói: địa ngục là nơi dành cho bọn nhà giàu – bọn người chất đầy tội lỗi ở trần gian.

2. Câu 2 trang 111 sgk Ngữ văn 9 tập 2

Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào.

a] Tuấn hỏi Nam:

– Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?

Nam bảo:

– Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.

b] Lan hỏi Huệ:

– Huệ báo cho Nam, Tuấn và chi sáng mai đến trường chưa?

– Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.

Trả lời:

a] Nam không muốn nói thẳng ý kiến chê của mình [để tránh làm mất lòng bạn], do đó cố ý vi phạm phương châm quan hệ [nói chệch đề tài], và phần nào phương châm cách thức [nói mơ hồ].

b] Huệ muốn nói rằng “còn Nam và Tuấn mình vẫn chưa báo”. Huệ cố ý vi phạm phương châm về lượng [nói thiếu], có lẽ Huệ không muốn báo cho Nam và Tuấn hoặc chưa kịp báo nên “lờ” đi phần chưa hoàn thành trách nhiệm của mình.

Bài trước:

  • Soạn bài Bến quê sgk Ngữ văn 9 tập 2

Bài tiếp theo:

  • Soạn bài Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ sgk Ngữ văn 9 tập 2

Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập phần Tiếng Việt sgk Ngữ văn 9 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!

“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“

Video liên quan

Video liên quan

Chủ đề