Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày

Tuân thủ thời gian báo trước khi nghỉ việc

Quách Yến Trang (huyện Hóc Môn, TP HCM) hỏi: "Tôi đang kẹt ở quê vì dịch, không thể trở lại TP HCM làm việc nên muốn xin nghỉ luôn. Tôi có thể viết đơn xin nghỉ việc và không đi làm trong thời gian báo trước?".

  • Phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH?

  • Những quy định về nghỉ việc người lao động cần biết

  • Phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH?

  • Nghỉ việc phải báo trước ít nhất 120 ngày

Luật sư Nguyễn Văn Phúc, Đoàn Luật sư TP HCM, trả lời: Điều 35 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định người lao động (NLĐ) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng; ít nhất 3 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng.

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp: Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điều 29 của bộ luật này; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 97 của bộ luật này; bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 điều 138 của bộ luật này; đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 điều 16 của bộ luật này, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Nếu chị Trang không thuộc các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước thì phải tuân thủ thời gian báo trước trước khi nghỉ việc. Trường hợp chị không thực hiện đúng thời gian báo trước, tức là đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Theo ông Nam tham khảo, trước đây Khoản 3 Điều 50 Mục 4 Chương III Bộ luật Lao động 2012 có quy định: "Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu".

Tuy nhiên, trong Bộ luật Lao động năm 2019, quy định này đã bị loại bỏ.

Ông Nam hỏi, việc công ty quy định muốn nghỉ việc phải báo trước ít nhất 60 ngày là đúng hay sai?

Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Trước đây, tại Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 (hiệu lực ngày 1/5/2013, hết hiệu lực ngày 1/1/2021) quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hiện nay, tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 (hiệu lực ngày 1/1/2021) quy định: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ và g Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

Như vậy, quy định về thời hạn báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại Bộ luật Lao động 2012 và Bộ luật Lao động 2019 đều là “ít nhất 45 ngày”.

Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn do công ty soạn thảo, ký với người lao động, có nội dung khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 60 ngày thì phần nội dung này vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 và Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019, phần nội dung hợp đồng vi phạm pháp luật thì vô hiệu phần đó, nếu không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau: Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật; hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động.

Ông Trần Nam cho rằng Bộ luật Lao động 2019 đã loại bỏ (không còn) quy định về hợp đồng lao động vô hiệu và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu, nhận xét của ông Nam là không đúng thực tế nội dung của Bộ luật này. Đề nghị ông Nam cập nhật, tham khảo quy định về hợp đồng lao động vô hiệu tại Mục 4 (các Điều 49, 50, 51) của Bộ luật Lao động 2019 để rõ.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.


Khi có nhu cầu nghỉ việc, người lao động phải báo trước 45 ngày, bao gồm cả ngày lễ, Tết, thứ Bảy và Chủ nhật.

Bộ luật Lao động không quy định hình thức báo trước khi nghỉ việc nên người lao động có thể chủ động gọi điện, nhắn tin, gửi email, viết đơn xin nghỉ,… để thông báo đến bộ phận phụ trách của doanh nghiệp.

Đồng thời, Bộ luật Lao động chỉ yêu cầu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn phải báo trước ít nhất ngày 45 ngày.

Trong thời gian 45 ngày này, hợp đồng lao động vẫn có hiệu lực nên người lao động vẫn có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc, tuân thủ nội quy lao động, các quy định về thời gian giờ làm việc của doanh nghiệp.

Người lao động cũng được hưởng đầy đủ quyền lợi theo pháp luật lao động và thỏa thuận giữa các bên, trong đó quyền được nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ, Tết; nghỉ phép năm; nghỉ việc riêng; nghỉ hưởng chế độ ốm đau…

Mặt khác, pháp luật cũng không có quy định nào buộc người lao động phải làm việc đủ 45 ngày báo trước thì mới được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp.

Do vậy, người lao động không bắt buộc phải làm đủ 45 ngày báo trước khi nghỉ việc. Trong thời gian này, người lao động vẫn có thể xin nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ không lương,…

Lưu ý, nếu chưa hết thời gian báo trước mà tự ý bỏ việc, người lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Lúc này, người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường cho doanh nghiệp các khoản tiền sau: Nửa tháng tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong hợp đồng tương ứng với những ngày không báo trước.

Chi phí đào tạo đối với trường hợp được đào tạo nghề từ kinh phí của doanh nghiệp.

Video liên quan

Chủ đề