Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
1956; 66 năm trước |
Pháp |
France Football |
1956 |
2022 |
(17 lần)[1] |
francefootball.fr |
Quả bóng Vàng châu Âu (tiếng Pháp: Ballon d'Or, hay còn gọi tắt là Quả bóng Vàng) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất trong năm trên toàn thế giới do tạp chí France Football tổ chức. Giải thưởng này xuất phát từ ý tưởng của phóng viên thể thao Gabriel Hanot, người đã đề nghị các đồng nghiệp của mình bình chọn cho cầu thủ chơi hay nhất tại châu Âu trong năm 1956. Người đầu tiên nhận danh hiệu này là Stanley Matthews, cầu thủ người Anh của câu lạc bộ Blackpool.[2] Quả bóng Vàng châu Âu được coi là giải thưởng cá nhân cao quý và danh giá nhất dành cho một cầu thủ trong một năm.
Ban đầu, các phóng viên chỉ bình chọn cho những cầu thủ người châu Âu đang chơi tại các câu lạc bộ châu Âu, có nghĩa những cầu thủ như Diego Maradona hay Pelé sẽ không đủ tiêu chuẩn để được bình bầu.[3] Từ năm 1995, luật bình chọn đã thay đổi, cho phép các cầu thủ ngoài châu Âu cũng có cơ hội nhận giải nếu họ đang chơi cho một câu lạc bộ tại châu Âu. Người ngoài châu Âu đầu tiên nhận được danh hiệu Quả bóng vàng ngay vào năm 1995 là George Weah, cầu thủ người Liberia thi đấu cho câu lạc bộ A.C. Milan.[4] Năm 2007, luật bình chọn của giải thưởng lại một lần nữa thay đổi. Các cầu thủ từ tất cả các quốc gia, tất cả các câu lạc bộ đều có cơ hội nhận giải, kể cả những cầu thủ không thi đấu tại châu Âu. Cùng với sự thay đổi này, số lượng phóng viên tham gia bình chọn cũng tăng lên, 96 nhà báo từ khắp thế giới đã chọn ra 5 cầu thủ xuất sắc nhất, so với con số 52 nhà báo châu Âu vào năm 2006.[5]
Từ khi Quả bóng vàng châu Âu được trao giải, Lionel Messi là cầu thủ đầu tiên và cho tới hiện tại là cầu thủ duy nhất đạt được Quả bóng vàng châu Âu 7 lần. Ronaldo de Lima trở thành cầu thủ người Brasil đầu tiên nhận Quả bóng vàng vào năm 1997.[4] Trong suốt lịch sử của Quả bóng vàng châu Âu, chỉ có một thủ môn duy nhất nhận được giải thưởng này là Lev Yashin, thủ thành người Liên Xô được trao giải vào năm 1963.[6] Với 7 giải thưởng, Hà Lan và Đức là hai quốc gia có nhiều cầu thủ đạt danh hiệu này nhất. Trên phương diện câu lạc bộ, Barcelona và Real Madrid là những đội bóng sở hữu nhiều Quả bóng vàng nhất khi có tới 21 giải thưởng từng trao cho các cầu thủ khi họ đang chơi cho những câu lạc bộ này.
Kể từ năm 2010, hai giải thưởng bóng đá danh giá Quả bóng vàng châu Âu và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA được hợp nhất thành Quả bóng vàng FIFA và nam cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu này là Lionel Messi.[7] Năm 2016, khi Gianni Infantino làm chủ tịch FIFA, ông đã tuyên bố trao trả Quả bóng vàng cho tạp chí France Football và tách trở lại thành hai giải thưởng phân biệt.[8]
Danh sách
Thập niên 1950–60
1956 | 1 | 47 | ||
2 | 44 | |||
3 | 33 | |||
1957 | 1 | 72 | ||
2 | 19 | |||
3 | 16 | |||
1958 | 1 | 71 | ||
2 | 40 | |||
3 | 23 | |||
1959 | 1 | 80 | ||
2 | 42 | |||
3 | 24 | |||
1960 | 1 | 54 | ||
2 | 37 | |||
3 | 33 | |||
1961 | 1 | 46 | ||
2 | 40 | |||
3 | 22 | |||
1962 | 1 | 65 | ||
2 | 53 | |||
3 | 33 | |||
1963 | 1 | 73 | ||
2 | 53 | |||
3 | 33 | |||
1964 | 1 | 61 | ||
2 | 43 | |||
3 | 38 | |||
1965 | 1 | 67 | ||
2 | 59 | |||
3 | 45 | |||
1966 | 1 | 81 | ||
2 | 80 | |||
3 | 59 | |||
1967 | 1 | 68 | ||
2 | 40 | |||
3 | 39 | |||
1968 | 1 | 61 | ||
2 | 53 | |||
3 | 46 | |||
1969 | 1 | 83 | ||
2 | 79 | |||
3 | 38 |
Thập niên 1970
1970 | 1 | 77 | ||
2 | 70 | |||
3 | 65 | |||
1971 | 1 | 116 | ||
2 | 57 | |||
3 | 56 | |||
1972 | 1 | 81 | ||
2 | 79 | |||
1973 | 1 | 96 | ||
2 | 47 | |||
3 | 44 | |||
1974 | 1 | 116 | ||
2 | 105 | |||
3 | 35 | |||
1975 | 1 | 122 | ||
2 | 42 | |||
3 | 27 | |||
1976 | 1 | 91 | ||
2 | 75 | |||
3 | 52 | |||
1977 | 1 | 74 | ||
2 | 71 | |||
3 | 70 | |||
1978 | 1 | 87 | ||
2 | 81 | |||
3 | 50 | |||
1979 | 1 | 118 | ||
2 | 52 | |||
3 | 41 |
Thập niên 1980
1980 | 1 | 122 | ||
2 | 34 | |||
3 | 33 | |||
1981 | 1 | 106 | ||
2 | 64 | |||
3 | 39 | |||
1982 | 1 | 115 | ||
2 | 64 | |||
3 | 39 | |||
1983 | 1 | 110 | ||
2 | 26 | |||
3 | 25 | |||
1984 | 1 | 110 | ||
2 | 57 | |||
3 | 48 | |||
1985 | 1 | 127 | ||
2 | 71 | |||
3 | 46 | |||
1986 | 1 | 84 | ||
2 | 62 | |||
3 | 59 | |||
1987 | 1 | 106 | ||
2 | 91 | |||
3 | 61 | |||
1988 | 1 | 129 | ||
2 | 88 | |||
3 | 45 | |||
1989 | 1 | 129 | ||
2 | 80 | |||
3 | 43 |
Thập niên 1990
1990 | 1 | 137 | ||
2 | 84 | |||
3 | 68 | |||
1991 | 1 | 141 | ||
2 | 42 | |||
1992 | 1 | 98 | ||
2 | 80 | |||
3 | 53 | |||
1993 | 1 | 142 | ||
2 | 83 | |||
3 | 34 | |||
1994 | 1 | 210 | ||
2 | 136 | |||
3 | 109 | |||
1995 | 1 | 144 | ||
2 | 108 | |||
3 | 67 | |||
1996 | 1 | 144 | ||
2 | 143 | |||
3 | 107 | |||
1997 | 1 | 222 | ||
2 | 68 | |||
3 | 63 | |||
1998 | 1 | 244 | ||
2 | 68 | |||
3 | 66 | |||
1999 | 1 | 219 | ||
2 | 154 | |||
3 | 64 |
Thập niên 2000
2000 | 1 | 197 | ||
2 | 181 | |||
3 | 85 | |||
2001 | 1 | 176 | ||
2 | 140 | |||
3 | 114 | |||
2002 | 1 | 169 | ||
2 | 145 | |||
3 | 110 | |||
2003 | 1 | 190 | ||
2 | 128 | |||
3 | 123 | |||
2004 | 1 | 175 | ||
2 | 139 | |||
3 | 133 | |||
2005 | 1 | 225 | ||
2 | 148 | |||
3 | 142 | |||
2006 | 1 | 173 | ||
2 | 124 | |||
3 | 121 | |||
2007 | 1 | 444 | ||
2 | 277 | |||
3 | 255 | |||
2008 | 1 | 446 | ||
2 | 281 | |||
3 | 179 | |||
2009 | 1 | 473 | ||
2 | 233 | |||
3 | 170 |
Thập niên 2010
2010 | 1 | 22,65% | ||
2 | 17,36% | |||
3 | 16,48% | |||
2011 | 1 | 47,88% | ||
2 | 21,60% | |||
3 | 9,23% | |||
2012 | 1 | 41,60% | ||
2 | 23,68% | |||
3 | 10,91% | |||
2013 | 1 | 27,99% | ||
2 | 24,72% | |||
3 | 23,36% | |||
2014 | 1 | 37,66% | ||
2 | 15,76% | |||
3 | 15,72% | |||
2015 | 1 | 41,33% | ||
2 | 27,76% | |||
3 | 7,86% | |||
2016 | 1 | 745 | ||
2 | 316 | |||
3 | 198 | |||
2017 | 1 | 946 | ||
2 | 670 | |||
3 | 361 | |||
2018 | 1 | 753 | ||
2 | 476 | |||
3 | 414 | |||
2019 | 1 | 686 | ||
2 | 679 | |||
3 | 476 |
Thập niên 2020
2020 | Hủy bỏ vì COVID-19[17] | |||
2021 | 1 | 613 | ||
2 | 580 | |||
3 | 460 | |||
2022 | 1 | TBD | ||
2 | TBD | |||
3 | TBD |
Thống kê
Cầu thủ
Quốc gia
1 | 5 | 7 | |
3 | 7 | ||
3 | 7 | ||
1 | 7 | ||
2 | 4 | 6 | |
3 | 4 | 5 | |
5 | 5 | ||
4 | 5 | ||
4 | 2 | 3 | |
3 | 3 | ||
5 | 2 | 2 | |
6 | 1 | 1 | |
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 |
Câu lạc bộ
1 | 6 | 11 | |
6 | 11 | ||
3 | 6 | 8 | |
6 | 8 | ||
4 | 3 | 5 | |
5 | 4 | 4 | |
6 | 2 | 2 | |
2 | 2 | ||
1 | 2 | ||
7 | 1 | 1 | |
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 | ||
1 | 1 |
Chú giải
- ^ Sinh tại Argentina, Alfredo Di Stefano nhập quốc tịch Tây Ban Nha vào năm 1956, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.[9]
- ^ Sinh tại Argentina, Omar Sívori nhập quốc tịch Ý vào năm 1961, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Ý.[10]
- ^ Cruyff chuyển từ Ajax Amsterdam tới Barcelona giữa 1973.[11].
- ^ Keegan chuyển từ Hamburg sang Liverpool thi đấu giữa năm 1977.
- ^ Lineker chuyển từ Everton tới Barcelona thi đấu giữa 1986.
- ^ Gullit chuyển từ PSV Eindhoven tới Milan giữa 1987.[12]
- ^ Futre chuyển từ FC Porto tới Atlético Madrid thi đấu giữa 1987.
- ^ Rijkaard chuyển từ Real Zaragoza tới Milan giữa 1988.
- ^ Weah chuyển từ Paris Saint-Germain tới Milan giữa 1995.[13]
- ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Ronaldo Barcelona giữa 1996.
- ^ Ronaldo chuyển từ Barcelona sang Inter Milan giữa mùa 1997.
- ^ Shevchenko chuyển đến A.C. Milan từ Dynamo Kyiv giữa mùa 1999.
- ^ Figo chuyển từ Barcelona tới Real Madrid giữa 2000.[14].
- ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Real Madrid giữa 2002.[15]
- ^ Deco chuyển từ Porto tới Barcelona giữa mùa 2004.
- ^ Cannavaro chuyển từ Juventus tới Real Madrid giữa mùa 2006.[16]
- ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Real Madrid từ Manchester United giữa mùa 2009.
- ^ Neymar chuyển tới Paris Saint-Germain từ Barcelona giữa mùa 2017.
- ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Juventus từ Real Madrid giữa mùa 2018.
- ^ Cristiano Ronaldo giành hai Quả bóng vàng FIFA (2013, 2014) và ba lần giành Quả bóng bạc (2011, 2012, 2015).[18]
Tham khảo
Tham khảo chung- “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Ballon d'Or: Players who have received the most nominations”. 90min. 15 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Ronaldo joins legendary list”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Matthews wins first Golden Ball”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “The 1990s Ballon d'Or winners”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Kaka wins 2007 award”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Yashin, the impregnable Spider”. FIFA Classic Player. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “The FIFA Ballon d'Or is born”. FIFA. ngày 5 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Những điều cần biết về Quả bóng Vàng 2016”. thethaovanhoa.vn. 12 Tháng mười hai 2016.
- ^ “The list: The best footballers to have never played in the World Cup”. Daily Mail. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Barcelona forward Lionel Messi wins Ballon d'Or award”. uefa.com. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Johan Cruyff”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Sexy football to sexy golf, Gullit shows his class”. The Scotsman. Johnston Press Digital Publishing. ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Harris, Nick (ngày 7 tháng 12 năm 2004). “George Weah: favourite to win biggest battle - leading his country off the field”. The Independent. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Nash, Elizabeth (ngày 25 tháng 7 năm 2000). “Figo defects to Real Madrid for record £37.2m”. The Independent. Associated Press. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Real ropes Ronaldo”. Sports Illustrated. Associated Press. ngày 31 tháng 8 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Real sign Cannavaro and Emerson”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Il n'y aura pas de Ballon d'Or France Football en 2020 PARTAGEZ 20/7/2020
- ^ “La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours”. France Football. Truy cập 14 tháng 1 năm 2019.
Xem thêm
- Chiếc giày vàng châu Âu
- Quả bóng vàng Việt Nam
Liên kết ngoài
- Phương tiện liên quan tới Ballon d'Or tại Wikimedia Commons
- Quả bóng vàng Châu ÂuLưu trữ 2010-07-22 tại Wayback Machine trên trang của tạp chí France Football
Bản mẫu:Yashin Trophy Bản mẫu:Gerd Müller Trophy
Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc 2022 đã được hoàn thiện, với Karim Benzema của Real Madrid đã giành giải thưởng nam và Alexia Putellas của Barcelona giành giải thưởng Phụ nữ.
Benzema là người bỏ trốn Ballon D'hoặc yêu thích, sau khi dẫn đầu chiến dịch Champions League thành công của Real Madrid.
Những người chiến thắng trước đây Cristiano Ronaldo đã xếp thứ 17 trong danh sách, với người chiến thắng năm 2018 Luka Modric vào thứ chín, trong khi người giữ kỷ lục của Gong Lionel Messi thậm chí không thực hiện danh sách rút gọn lần đầu tiên kể từ năm 2005.
Erling Haaland, Kylian Mbappe, Robert Lewandowski và Mohamed Salah là những cái tên khác trong hỗn hợp cho giải thưởng năm nay, nhưng không ai có thể giải quyết giải thưởng từ Benzema, người là người siêu hạng cho câu lạc bộ và quốc gia - có nghĩa là anh ta sẽ chơi một chìa khóa Một phần trong đội hình World Cup 2022 Pháp.
Nếu bạn đang tìm cách hiểu tại sao Karim Benzema xứng đáng giành được Ballon d'Or, chúng tôi đã bảo vệ bạn.
Ngôi sao của Tây Ban Nha Putellas đã trở thành & nbsp; Người chơi đầu tiên giành được Ballon D'hoặc Feminin trong những năm liên tiếp khi cô giành được giải thưởng 2022.
Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc 2022: Danh sách đầy đủ của nam giới được tiết lộ
= 25. Darwin Nunez (Liverpool và Uruguay)Darwin Nunez (Liverpool and Uruguay)
= 25. Christopher Nkunku (RB Leipzig và Pháp)Christopher Nkunku (RB Leipzig and France)
= 25. Joao Canc (Manchester City và Bồ Đào Nha) Joao Cancelo (Manchester City and Portugal)
= 25. Antonio Rudiger (Real Madrid và Đức)Antonio Rudiger (Real Madrid and Germany)
= 25. Mike Maignan (AC Milan và Pháp) & NBSP;Mike Maignan (AC Milan and France)
= 25. Joshua Kimmich (Bayern Munich và Đức) Joshua Kimmich (Bayern Munich and Germany)
= 22. Bernardo Silva (Thành phố Manchester và Bồ Đào Nha)Bernardo Silva (Manchester City and Portugal)
= 22. Phil Foden (Thành phố Manchester và Anh)Phil Foden (Manchester City and England)
= 22. Trent Alexander-Arnold (Liverpool và Anh)Trent Alexander-Arnold (Liverpool and England)
21. Harry Kane (Tottenham và Anh) Harry Kane (Tottenham and England)
20. Cristiano Ronaldo (Manchester United và Bồ Đào Nha)Cristiano Ronaldo (Manchester United and Portugal)
= 17. Luis Diaz (Liverpool và Colombia) & NBSP; Luis Diaz (Liverpool and Colombia)
= 17. Casemiro (Manchester United và Brazil)Casemiro (Manchester United and Brazil)
16. Virgil van Dijk (Liverpool và Hà Lan) Virgil van Dijk (Liverpool and Netherlands)
= 14. Rafael Leeo (AC Milan và Bồ Đào Nha)Rafael Leao (AC Milan and Portugal)
= 14. Fabinho (Liverpool và Brazil)Fabinho (Liverpool and Brazil)
13. Haller Sebastien (Borussia Dortmund và Bờ Biển Ngà)Sebastien Haller (Borussia Dortmund and Ivory Coast)
12. Riyad Mahrez (Manchester City và Algeria)Riyad Mahrez (Manchester City and Algeria)
11. Son Heung-Min (Tottenham và Hàn Quốc)Son Heung-min (Tottenham and South Korea)
10. Erling Haaland (Thành phố Manchester và Na Uy) Erling Haaland (Manchester City and Norway)
9. Luka Modric (Real Madrid và Croatia) Luka Modric (Real Madrid and Croatia)
8. Vinicius Junior (Real Madrid và Brazil)Vinicius Junior (Real Madrid and Brazil)
7. Thibaut Courtis (Real Madrid và Bỉ)Thibaut Courtis (Real Madrid and Belgium)
6. Kylian Mbappe (PSG và Pháp)Kylian Mbappe (PSG and France)
5. Mohamed Salah (Liverpool và Ai Cập)Mohamed Salah (Liverpool and Egypt)
4. Robert Lewandowski (Barcelona và Ba Lan)Robert Lewandowski (Barcelona and Poland)
3. Kevin de Bruyne (Manchester City và Bỉ)Kevin De Bruyne (Manchester City and Belgium)
2. Sadio Mane (Bayern Munich và Senegal)Sadio Mane (Bayern Munich and Senegal)
1. Karim Benzema (Real Madrid và Pháp)Karim Benzema (Real Madrid and France)
Kết quả của Ballon D'hoặc Feminin 2022
Alexia Putellas của Barcelona và Tây Ban Nha đã nhận giải thưởng Ballon D'hoặc Feminin năm 2022 cho cầu thủ bóng đá nữ xuất sắc nhất thế giới trong năm thứ hai.
Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc Feminin 2022: Danh sách đầy đủ của phụ nữ được tiết lộ
- 20. Kadidiatou Diani (Paris Saint-Germain)
- 19. Fridolina Rolfo (Barcelona)
- 18. Trinity Rodman (Washington Spirit)
- 17. Marie-Antoinette Katoto (PSG)
- 16. Asisat Oshoala (Barcelona)
- 15. Millie Bright (Chelsea)
- 14. Selma Bacha (Lyon)
- 13. Alex Morgan (sóng San Diego)
- 12. Christiane Endler (Lyon)
- 11. Vivianne Miedema (Arsenal)
- 10. Lucy Bronze (Barcelona)
- 9. Catarina Macario (Lyon)
- 8. Wendie Renard (Lyon)
- 7. Ada Hegerberg (Lyon)
- 6. Alexandra Popp (Wolfsburg)
- 5. Aitana Bonmati (Barcelona)
- 4. Lena Oberdorf (Wolfsburg)
- 3. Sam Kerr (Chelsea)
- 2. Beth Mead (Arsenal)
- 1. Alexia Putellas (Barcelona)
Kopa Trophy 2022 Kết quả
Barcelona Gavi đã được công bố là người chiến thắng Kopa Trophy 2022, giải thưởng được trao cho cầu thủ trẻ hay nhất, được lựa chọn bởi những người chiến thắng trước Ballon D'Or.
Yashin Trophy 2022 Kết quả
Thibaut Courtois của Real Madrid đã được trao giải Trophy Yashin cho thủ môn xuất sắc nhất thế giới, sau một chiến dịch ấn tượng bao gồm giải thưởng Cầu thủ của trận đấu trong trận chung kết Champions League với Liverpool.
Như đã được mong đợi rộng rãi, Karim Benzema hiện là người chiến thắng Ballon Diên hoặc.
Tiền đạo của Real Madrid, người đã dẫn dắt đội của anh ấy đến các danh hiệu La Liga và Champions League và ghi được 44 bàn thắng trong sự nghiệp trong 46 trận đấu trên tất cả các cuộc thi mùa trước, đã được Pháp bóng đá trao vương miện vào thứ Hai, trở thành người Pháp thứ năm để giành giải thưởng được trao Đối với người chơi giỏi nhất thế giới (Raymond Kopa, Michel Platini, Jean-Pierre Papin, Zinedine Zidane). Về phía phụ nữ, Barcelona, Alexia Alexia Putellas đã trở thành người chiến thắng trở lại mặc dù câu lạc bộ thất bại trong tay Lyon trong trận chung kết Women Women Champions League. Cô đã ghi được 42 bàn thắng và thêm 22 pha kiến tạo trong một chiến dịch thống trị khác trước khi xé ACL của mình vào đêm trước Giải vô địch Phụ nữ Châu Âu vào mùa hè vừa qua.
Đầu năm nay, bóng đá Pháp đã công bố những thay đổi lớn đối với các tiêu chí bỏ phiếu của Ballon Diên hoặc. Tạp chí xác nhận rằng việc bỏ phiếu sẽ dựa trên hiệu suất cá nhân, tiếp theo là hiệu suất của đội và chơi công bằng, trong khi danh tiếng và hiệu suất của người chơi từ những năm trước sẽ không ảnh hưởng đến việc bỏ phiếu.
Nó cũng thông báo rằng việc bỏ phiếu sẽ đưa lịch theo mùa (khoảng từ tháng 7 đến tháng 7) thay vì năm dương lịch. Những thay đổi cũng hạn chế bỏ phiếu cho các nhà báo từ 100 quốc gia đầu tiên trong bảng xếp hạng thế giới FIFA cho giải thưởng nam giới và 50 quốc gia đầu tiên trong bảng xếp hạng cho phụ nữ. & NBSP;
Lionel Messi, người chiến thắng bảy lần và Victor trước đây, & NBSP; đã bị loại khỏi cuộc chạy đua lần đầu tiên kể từ năm 2005, đã không đưa ra danh sách rút gọn 30 người của Pháp bóng đá. Cristiano Ronaldo, trong khi đó, đã hoàn thành thứ 20, kết quả thấp nhất của anh ấy trong việc bỏ phiếu. Sadio Mané, Kevin de Bruyne, Robert Lewandowski và Mohamed Salah lọt vào top năm sau Benzema.
Trong khi đó, đội tuyển quốc gia phụ nữ Hoa Kỳ có ba ứng cử viên cho Ballon d hèOr Féminin: Alex Morgan, Catarina Macario và Trinity Rodman, với người sau, ngôi sao Washington Spirit 20 tuổi, bày tỏ sự hoài nghi của cô khi được đưa vào. & NBSP;
Morgan, người chiến thắng khởi động vàng trị vì của NWSL, đã không có mặt, đã mang đến cho San Diego Wave một chiến thắng playoff vài giờ trước đó với mục tiêu thêm thời gian và đặt một chuyến đi bán kết tới Portland. & NBSP; bỏ phiếu).
Ngoài giải thưởng Alexia, Barcelona cũng đã trở lại với chiếc cúp Kopa, được trao cho người chơi nam trẻ giỏi nhất thế giới. Sau khi Pedri giành chiến thắng vào năm 2021, danh hiệu đã đến Gavi vào năm 2022. Đối thủ Real Madrid đã giải thưởng Yashin cho thủ môn xuất sắc nhất, với Thibaut Courtois tuyên bố vinh dự đó.
Đối với người đàn ông Ball Ballon dơi hoặc bỏ phiếu, đây là Top 30 đầy đủ:
T25. Darwin Núñez (Benfica/Liverpool; Uruguay)
T25. Christopher Nkunku (RB Leipzig; Pháp)
T25. Joshua Kimmich (Bayern Munich; Đức) & nbsp;
T25. Mike Maignan (AC Milan; Pháp)
T25. João hủy bỏ (Man City; Bồ Đào Nha)
T25. Antonio Rüdiger (Chelsea/Real Madrid; Đức)
T22. Bernardo Silva (Man City; Bồ Đào Nha)
T22. Trent Alexander-Arnold (Liverpool; Anh)
T22. Phil Foden (Man City; Anh)
21. Harry Kane (Tottenham; Anh)
20. Cristiano Ronaldo (Manchester United; Bồ Đào Nha)
T17. Luis Díaz (Porto/Liverpool; Colombia)
T17. Casemiro (Real Madrid; Brazil)
T17. Dušan Vlahović (Fiorentina/Juventus; Serbia)
16. Virgil van Dijk (Liverpool; Hà Lan)
T14. Rafael Leão (AC Milan; Bồ Đào Nha)
T14. Fabinho (Liverpool; Brazil)
13. Sébastien Haller (Ajax/Borussia Dortmund; Bờ Biển Ngà)
12. Riyad Mahrez (Man City; Algeria)
11. Son Heung-Min (Tottenham; Hàn Quốc)
10. Erling Haaland (Dortmund/Man City; Na Uy)
9. Luka Modrić (Real Madrid; Croatia)
8. Vinícius Júnior (Real Madrid; Brazil)
7. Thibaut Courtois (Real Madrid; Bỉ)
6. Kylian Mbappé (PSG; Pháp)
5. Mohamed Salah (Liverpool; Ai Cập)
4. & nbsp; Robert Lewandowski (Barcelona/Bayern Munich; Ba Lan)
3. & NBSP; Kevin de Bruyne (Man City; Bỉ)
2. Sadio Mané (Bayern Munich/Liverpool; Senegal)
1. Karim Benzema (Real Madrid; Pháp)
Phạm vi bảo hiểm bóng đá nhiều hơn:
- Benzema lại tấn công khi Real Madrid đánh bại Barcelona ở El Clasico
- Kylian Mbappé phủ nhận anh ấy muốn rời PSG vào tháng 1
- Neymar xuất hiện tại tòa án để xét xử về chuyển nhượng Barcelona