10 người chiến thắng Ballon d'or hàng đầu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Quả bóng vàng châu ÂuNgàyQuốc giaĐược trao bởiLần đầu tiênLần gần nhấtĐương kimNhiều danh hiệu nhấtNhiều đề cử nhấtTrang chủ
1956; 66 năm trước
Pháp
France Football
1956
2022
Karim Benzema (lần thứ 1)
Lionel Messi (7 lần)
Cristiano Ronaldo
(17 lần)[1]
francefootball.fr

Quả bóng Vàng châu Âu (tiếng Pháp: Ballon d'Or, hay còn gọi tắt là Quả bóng Vàng) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất trong năm trên toàn thế giới do tạp chí France Football tổ chức. Giải thưởng này xuất phát từ ý tưởng của phóng viên thể thao Gabriel Hanot, người đã đề nghị các đồng nghiệp của mình bình chọn cho cầu thủ chơi hay nhất tại châu Âu trong năm 1956. Người đầu tiên nhận danh hiệu này là Stanley Matthews, cầu thủ người Anh của câu lạc bộ Blackpool.[2] Quả bóng Vàng châu Âu được coi là giải thưởng cá nhân cao quý và danh giá nhất dành cho một cầu thủ trong một năm.

Ban đầu, các phóng viên chỉ bình chọn cho những cầu thủ người châu Âu đang chơi tại các câu lạc bộ châu Âu, có nghĩa những cầu thủ như Diego Maradona hay Pelé sẽ không đủ tiêu chuẩn để được bình bầu.[3] Từ năm 1995, luật bình chọn đã thay đổi, cho phép các cầu thủ ngoài châu Âu cũng có cơ hội nhận giải nếu họ đang chơi cho một câu lạc bộ tại châu Âu. Người ngoài châu Âu đầu tiên nhận được danh hiệu Quả bóng vàng ngay vào năm 1995 là George Weah, cầu thủ người Liberia thi đấu cho câu lạc bộ A.C. Milan.[4] Năm 2007, luật bình chọn của giải thưởng lại một lần nữa thay đổi. Các cầu thủ từ tất cả các quốc gia, tất cả các câu lạc bộ đều có cơ hội nhận giải, kể cả những cầu thủ không thi đấu tại châu Âu. Cùng với sự thay đổi này, số lượng phóng viên tham gia bình chọn cũng tăng lên, 96 nhà báo từ khắp thế giới đã chọn ra 5 cầu thủ xuất sắc nhất, so với con số 52 nhà báo châu Âu vào năm 2006.[5]

Từ khi Quả bóng vàng châu Âu được trao giải, Lionel Messi là cầu thủ đầu tiên và cho tới hiện tại là cầu thủ duy nhất đạt được Quả bóng vàng châu Âu 7 lần. Ronaldo de Lima trở thành cầu thủ người Brasil đầu tiên nhận Quả bóng vàng vào năm 1997.[4] Trong suốt lịch sử của Quả bóng vàng châu Âu, chỉ có một thủ môn duy nhất nhận được giải thưởng này là Lev Yashin, thủ thành người Liên Xô được trao giải vào năm 1963.[6] Với 7 giải thưởng, Hà Lan và Đức là hai quốc gia có nhiều cầu thủ đạt danh hiệu này nhất. Trên phương diện câu lạc bộ, Barcelona và Real Madrid là những đội bóng sở hữu nhiều Quả bóng vàng nhất khi có tới 21 giải thưởng từng trao cho các cầu thủ khi họ đang chơi cho những câu lạc bộ này.

Kể từ năm 2010, hai giải thưởng bóng đá danh giá Quả bóng vàng châu Âu và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA được hợp nhất thành Quả bóng vàng FIFA và nam cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu này là Lionel Messi.[7] Năm 2016, khi Gianni Infantino làm chủ tịch FIFA, ông đã tuyên bố trao trả Quả bóng vàng cho tạp chí France Football và tách trở lại thành hai giải thưởng phân biệt.[8]

Danh sách

Lionel Messi là cầu thủ giành nhiều Quả bóng vàng châu Âu nhất trong lịch sử với bảy lần.
Michel Platini, người ba lần nhận Quả bóng vàng châu Âu vào ba năm liên tiếp 1983, 1984 và 1985.
Johan Cruyff ba lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1971, 1973 và 1974.
Marco van Basten ba lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1988, 1989 và 1992.
Franz Beckenbauer hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1972 và 1976.
Alfredo Di Stéfano hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1957 và 1959.
Kevin Keegan hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1978 và 1979.
Karl-Heinz Rummenigge hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào các năm 1980 và 1981.
Zinédine Zidane chỉ nhận giải Quả bóng vàng một lần duy nhất sau khi đội tuyển Pháp vô địch thế giới năm 1998.
Ronaldo hai lần nhận giải Quả bóng vàng vào năm 1997 và 2002, là người trẻ nhất từng được trao giải.Lev Yashin là thủ môn duy nhất được trao giải Quả bóng vàng châu Âu vào năm 1963
George Weah là cầu thủ ngoài châu Âu đầu tiên và là cầu thủ châu Phi đầu tiên giành được danh hiệu này.

Thập niên 1950–60

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm Quả bóng vàng châu Âu (1956–2009)
1956 1
Stanley Matthews
Blackpool
47
2
Alfredo Di Stéfano
Real Madrid
44
3
Raymond Kopa
Real Madrid
33
1957 1
Alfredo Di Stéfano[A 1]
Real Madrid
72
2
Billy Wright
Wolverhampton Wanderers
19
3
Duncan Edwards
Manchester United
16
Raymond Kopa
Real Madrid
1958 1
Raymond Kopa
Real Madrid
71
2
Helmut Rahn
Rot-Weiss Essen
40
3
Just Fontaine
Stade de Reims
23
1959 1
Alfredo Di Stéfano
Real Madrid
80
2
Raymond Kopa
Real Madrid
42
3
John Charles
Juventus
24
1960 1
Luis Suárez Miramontes
Barcelona
54
2
Ferenc Puskás
Real Madrid
37
3
Uwe Seeler
Hamburg
33
1961 1
Omar Sívori[A 2]
Juventus
46
2
Luis Suárez Miramontes
Internazionale
40
3
Johnny Haynes
Fulham
22
1962 1
Josef Masopust
Dukla Prague
65
2
Eusébio
Benfica
53
3
Karl-Heinz Schnellinger
Köln
33
1963 1
Lev Yashin
Dynamo Moscow
73
2
Gianni Rivera
Milan
53
3
Jimmy Greaves
Tottenham Hotspur
33
1964 1
Denis Law
Manchester United
61
2
Luis Suárez Miramontes
Internazionale
43
3
Amancio
Real Madrid
38
1965 1
Eusébio
Benfica
67
2
Giacinto Facchetti
Internazionale
59
3
Luis Suárez Miramontes
Internazionale
45
1966 1
Bobby Charlton
Manchester United
81
2
Eusébio
Benfica
80
3
Franz Beckenbauer
Bayern Munich
59
1967 1
Flórián Albert
Ferencváros
68
2
Bobby Charlton
Manchester United
40
3
Jimmy Johnstone
Celtic
39
1968 1
George Best
Manchester United
61
2
Bobby Charlton
Manchester United
53
3
Dragan Džajić
Red Star Belgrade
46
1969 1
Gianni Rivera
Milan
83
2
Luigi Riva
Cagliari
79
3
Gerd Müller
Bayern Munich
38

Thập niên 1970

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm
1970 1
Gerd Müller
Bayern Munich
77
2
Bobby Moore
West Ham United
70
3
Luigi Riva
Cagliari
65
1971 1
Johan Cruyff
Ajax
116
2
Sandro Mazzola
Internazionale
57
3
George Best
Manchester United
56
1972 1
Franz Beckenbauer
Bayern Munich
81
2
Gerd Müller
Bayern Munich
79
Günter Netzer
Borussia Mönchengladbach
1973 1
Johan Cruyff[A 3]
Ajax
96
2
Dino Zoff
Juventus
47
3
Gerd Müller
Bayern Munich
44
1974 1
Johan Cruyff
Barcelona
116
2
Franz Beckenbauer
Bayern Munich
105
3
Kazimierz Deyna
Legia Warsaw
35
1975 1
Oleg Blokhin
Dynamo Kyiv
122
2
Franz Beckenbauer
Bayern Munich
42
3
Johan Cruyff
Barcelona
27
1976 1
Franz Beckenbauer
Bayern Munich
91
2
Rob Rensenbrink
Anderlecht
75
3
Ivo Viktor
Dukla Prague
52
1977 1
Allan Simonsen
Borussia Mönchengladbach
74
2
Kevin Keegan[A 4]
Hamburg
71
3
Michel Platini
Nancy
70
1978 1
Kevin Keegan
Hamburg
87
2
Hans Krankl
Barcelona
81
3
Rob Rensenbrink
Anderlecht
50
1979 1
Kevin Keegan
Hamburg
118
2
Karl-Heinz Rummenigge
Bayern Munich
52
3
Ruud Krol
Ajax
41

Thập niên 1980

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm
1980 1
Karl-Heinz Rummenigge
Bayern Munich
122
2
Bernd Schuster
Barcelona
34
3
Michel Platini
Saint-Étienne
33
1981 1
Karl-Heinz Rummenigge
Bayern Munich
106
2
Paul Breitner
Bayern Munich
64
3
Bernd Schuster
Barcelona
39
1982 1
Paolo Rossi
Juventus
115
2
Alain Giresse
Bordeaux
64
3
Zbigniew Boniek
Juventus
39
1983 1
Michel Platini
Juventus
110
2
Kenny Dalglish
Liverpool
26
3
Allan Simonsen
Vejle
25
1984 1
Michel Platini
Juventus
110
2
Jean Tigana
Bordeaux
57
3
Preben Elkjær
Hellas Verona
48
1985 1
Michel Platini
Juventus
127
2
Preben Elkjær
Hellas Verona
71
3
Bernd Schuster
Barcelona
46
1986 1
Igor Belanov
Dynamo Kyiv
84
2
Gary Lineker[A 5]
Barcelona
62
3
Emilio Butragueño
Real Madrid
59
1987 1
Ruud Gullit[A 6]
Milan
106
2
Paulo Futre[A 7]
Atlético Madrid
91
3
Emilio Butragueño
Real Madrid
61
1988 1
Marco van Basten
Milan
129
2
Ruud Gullit
Milan
88
3
Frank Rijkaard[A 8]
Milan
45
1989 1
Marco van Basten
Milan
129
2
Franco Baresi
Milan
80
3
Frank Rijkaard
Milan
43

Thập niên 1990

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm
1990 1
Lothar Matthäus
Internazionale
137
2
Salvatore Schillaci
Juventus
84
3
Andreas Brehme
Internazionale
68
1991 1
Jean-Pierre Papin
Marseille
141
2
Dejan Savićević
Red Star Belgrade
42
Darko Pančev
Red Star Belgrade
Lothar Matthäus
Internazionale
1992 1
Marco van Basten
Milan
98
2
Hristo Stoichkov
Barcelona
80
3
Dennis Bergkamp
Ajax
53
1993 1
Roberto Baggio
Juventus
142
2
Dennis Bergkamp
Internazionale
83
3
Eric Cantona
Manchester United
34
1994 1
Hristo Stoichkov
Barcelona
210
2
Roberto Baggio
Juventus
136
3
Paolo Maldini
Milan
109
1995 1
George Weah
[A 9]
Milan
144
2
Jürgen Klinsmann
Bayern Munich
108
3
Jari Litmanen
Ajax
67
1996 1
Matthias Sammer
Borussia Dortmund
144
2
Ronaldo[A 10]
Barcelona
143
3
Alan Shearer
Newcastle United
107
1997 1
Ronaldo
[A 11]
Inter Milan
222
2
Predrag Mijatović
Real Madrid
68
3
Zinedine Zidane
Juventus
63
1998 1
Zinedine Zidane
Juventus
244
2
Davor Šuker
Real Madrid
68
3
Ronaldo
Inter Milan
66
1999 1
Rivaldo
Barcelona
219
2
David Beckham
Manchester United
154
3
Andriy Shevchenko[A 12]
Milan
64

Thập niên 2000

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm
2000 1
Luís Figo[A 13]
Real Madrid
197
2
Zinedine Zidane
Juventus
181
3
Andriy Shevchenko
Milan
85
2001 1
Michael Owen
Liverpool
176
2
Raúl González
Real Madrid
140
3
Oliver Kahn
Bayern Munich
114
2002 1
Ronaldo
[A 14]
Real Madrid
169
2
Roberto Carlos
Real Madrid
145
3
Oliver Kahn
Bayern Munich
110
2003 1
Pavel Nedvěd
Juventus
190
2
Thierry Henry
Arsenal
128
3
Paolo Maldini
Milan
123
2004 1
Andriy Shevchenko
Milan
175
2
Deco[A 15]
Barcelona
139
3
Ronaldinho
Barcelona
133
2005 1
Ronaldinho
Barcelona
225
2
Frank Lampard
Chelsea
148
3
Steven Gerrard
Liverpool
142
2006 1
Fabio Cannavaro
[A 16]
Real Madrid
173
2
Gianluigi Buffon
Juventus
124
3
Thierry Henry
Arsenal
121
2007 1
Kaká
Milan
444
2
Cristiano Ronaldo
Manchester United
277
3
Lionel Messi
Barcelona
255
2008 1
Cristiano Ronaldo
Manchester United
446
2
Lionel Messi
Barcelona
281
3
Fernando Torres
Liverpool
179
2009 1
Lionel Messi
Barcelona
473
2
Cristiano Ronaldo[A 17]
Real Madrid
233
3
Xavi
Barcelona
170

Thập niên 2010

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm Quả bóng vàng FIFA (2010–2015) Quả bóng vàng châu Âu (2016–nay)
2010 1
Lionel Messi
Barcelona
22,65%
2
Andrés Iniesta
Barcelona
17,36%
3
Xavi
Barcelona
16,48%
2011 1
Lionel Messi
Barcelona
47,88%
2
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
21,60%
3
Xavi
Barcelona
9,23%
2012 1
Lionel Messi
Barcelona
41,60%
2
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
23,68%
3
Andrés Iniesta
Barcelona
10,91%
2013 1
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
27,99%
2
Lionel Messi
Barcelona
24,72%
3
Franck Ribéry
Bayern Munich
23,36%
2014 1
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
37,66%
2
Lionel Messi
Barcelona
15,76%
3
Manuel Neuer
Bayern Munich
15,72%
2015 1
Lionel Messi
Barcelona
41,33%
2
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
27,76%
3
Neymar
Barcelona
7,86%
2016 1
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
745
2
Lionel Messi
Barcelona
316
3
Antoine Griezmann
Atlético Madrid
198
2017 1
Cristiano Ronaldo
Real Madrid
946
2
Lionel Messi
Barcelona
670
3
Neymar[A 18]
Paris Saint-Germain
361
2018 1
Luka Modrić
Real Madrid
753
2
Cristiano Ronaldo[A 19]
Juventus
476
3
Antoine Griezmann
Atlético Madrid
414
2019 1
Lionel Messi
Barcelona
686
2
Virgil van Dijk
Liverpool
679
3
Cristiano Ronaldo
Juventus
476

Thập niên 2020

Năm Hạng Cầu thủ Đội Điểm
2020 Hủy bỏ vì COVID-19[17]
2021 1
Lionel Messi
Paris Saint-Germain
613
2
Robert Lewandowski
Bayern München
580
3
Jorginho
Chelsea
460
2022 1
Karim Benzema
Real Madrid
TBD
2
Sadio Mané
Bayern München
TBD
3
Kevin De Bruyne
Manchester City
TBD

Thống kê

Cầu thủ

Quốc gia

Xếp hạng Quốc gia Cầu thủ Số giải thưởng
1
 
Đức
5 7
 
Hà Lan
3 7
 
Bồ Đào Nha
3 7
 
Argentina
1 7
2
 
Pháp
4 6
3
 
Brasil
4 5
Ý
5 5
Anh
4 5
4
Tây Ban Nha
2 3
 
Liên Xô /
 
Ukraina
3 3
5
 
Cộng hòa Séc /
 
Tiệp Khắc
2 2
6
 
Bulgaria
1 1
 
Đan Mạch
1 1
 
Hungary
1 1
 
Liberia
1 1
 
Bắc Ireland
1 1
 
Scotland
1 1
 
Ukraina
1 1
 
Croatia
1 1

Câu lạc bộ

Xếp hạng Câu lạc bộ Cầu thủ Số giải thưởng
1
Barcelona
6 11
Real Madrid
6 11
3
Juventus
6 8
Milan
6 8
4
Bayern München
3 5
5
Manchester United
4 4
6
Dynamo Kyiv
2 2
Inter Milan
2 2
Hamburg
1 2
7
Paris Saint Germain
1 1
Blackpool
1 1
Dukla Prague
1 1
Dinamo Moskva
1 1
Benfica
1 1
Ferencváros
1 1
Ajax Amsterdam
1 1
Borussia Mönchengladbach
1 1
Marseille
1 1
Borussia Dortmund
1 1
Liverpool
1 1

Chú giải

  1. ^ Sinh tại Argentina, Alfredo Di Stefano nhập quốc tịch Tây Ban Nha vào năm 1956, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.[9]
  2. ^ Sinh tại Argentina, Omar Sívori nhập quốc tịch Ý vào năm 1961, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Ý.[10]
  3. ^ Cruyff chuyển từ Ajax Amsterdam tới Barcelona giữa 1973.[11].
  4. ^ Keegan chuyển từ Hamburg sang Liverpool thi đấu giữa năm 1977.
  5. ^ Lineker chuyển từ Everton tới Barcelona thi đấu giữa 1986.
  6. ^ Gullit chuyển từ PSV Eindhoven tới Milan giữa 1987.[12]
  7. ^ Futre chuyển từ FC Porto tới Atlético Madrid thi đấu giữa 1987.
  8. ^ Rijkaard chuyển từ Real Zaragoza tới Milan giữa 1988.
  9. ^ Weah chuyển từ Paris Saint-Germain tới Milan giữa 1995.[13]
  10. ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Ronaldo Barcelona giữa 1996.
  11. ^ Ronaldo chuyển từ Barcelona sang Inter Milan giữa mùa 1997.
  12. ^ Shevchenko chuyển đến A.C. Milan từ Dynamo Kyiv giữa mùa 1999.
  13. ^ Figo chuyển từ Barcelona tới Real Madrid giữa 2000.[14].
  14. ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Real Madrid giữa 2002.[15]
  15. ^ Deco chuyển từ Porto tới Barcelona giữa mùa 2004.
  16. ^ Cannavaro chuyển từ Juventus tới Real Madrid giữa mùa 2006.[16]
  17. ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Real Madrid từ Manchester United giữa mùa 2009.
  18. ^ Neymar chuyển tới Paris Saint-Germain từ Barcelona giữa mùa 2017.
  19. ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Juventus từ Real Madrid giữa mùa 2018.
  20. ^ Cristiano Ronaldo giành hai Quả bóng vàng FIFA (2013, 2014) và ba lần giành Quả bóng bạc (2011, 2012, 2015).[18]

Tham khảo

Tham khảo chung
  • “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
Chú thích

  1. ^ “Ballon d'Or: Players who have received the most nominations”. 90min. 15 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Ronaldo joins legendary list”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ “Matthews wins first Golden Ball”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ a b “The 1990s Ballon d'Or winners”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ “Kaka wins 2007 award”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ “Yashin, the impregnable Spider”. FIFA Classic Player. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ “The FIFA Ballon d'Or is born”. FIFA. ngày 5 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  8. ^ “Những điều cần biết về Quả bóng Vàng 2016”. thethaovanhoa.vn. 12 Tháng mười hai 2016.
  9. ^ “The list: The best footballers to have never played in the World Cup”. Daily Mail. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ “Barcelona forward Lionel Messi wins Ballon d'Or award”. uefa.com. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  11. ^ “Johan Cruyff”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ “Sexy football to sexy golf, Gullit shows his class”. The Scotsman. Johnston Press Digital Publishing. ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  13. ^ Harris, Nick (ngày 7 tháng 12 năm 2004). “George Weah: favourite to win biggest battle - leading his country off the field”. The Independent. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ Nash, Elizabeth (ngày 25 tháng 7 năm 2000). “Figo defects to Real Madrid for record £37.2m”. The Independent. Associated Press. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ “Real ropes Ronaldo”. Sports Illustrated. Associated Press. ngày 31 tháng 8 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  16. ^ “Real sign Cannavaro and Emerson”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
  17. ^ Il n'y aura pas de Ballon d'Or France Football en 2020 PARTAGEZ 20/7/2020
  18. ^ “La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours”. France Football. Truy cập 14 tháng 1 năm 2019.

Xem thêm

  • Chiếc giày vàng châu Âu
  • Quả bóng vàng Việt Nam

Liên kết ngoài

  • Phương tiện liên quan tới Ballon d'Or tại Wikimedia Commons
  • Quả bóng vàng Châu ÂuLưu trữ 2010-07-22 tại Wayback Machine trên trang của tạp chí France Football

Bản mẫu:Yashin Trophy Bản mẫu:Gerd Müller Trophy

Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc 2022 đã được hoàn thiện, với Karim Benzema của Real Madrid đã giành giải thưởng nam và Alexia Putellas của Barcelona giành giải thưởng Phụ nữ.

Benzema là người bỏ trốn Ballon D'hoặc yêu thích, sau khi dẫn đầu chiến dịch Champions League thành công của Real Madrid.

Những người chiến thắng trước đây Cristiano Ronaldo đã xếp thứ 17 trong danh sách, với người chiến thắng năm 2018 Luka Modric vào thứ chín, trong khi người giữ kỷ lục của Gong Lionel Messi thậm chí không thực hiện danh sách rút gọn lần đầu tiên kể từ năm 2005.

Erling Haaland, Kylian Mbappe, Robert Lewandowski và Mohamed Salah là những cái tên khác trong hỗn hợp cho giải thưởng năm nay, nhưng không ai có thể giải quyết giải thưởng từ Benzema, người là người siêu hạng cho câu lạc bộ và quốc gia - có nghĩa là anh ta sẽ chơi một chìa khóa Một phần trong đội hình World Cup 2022 Pháp.

Nếu bạn đang tìm cách hiểu tại sao Karim Benzema xứng đáng giành được Ballon d'Or, chúng tôi đã bảo vệ bạn.

Ngôi sao của Tây Ban Nha Putellas đã trở thành & nbsp; Người chơi đầu tiên giành được Ballon D'hoặc Feminin trong những năm liên tiếp khi cô giành được giải thưởng 2022.

Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc 2022: Danh sách đầy đủ của nam giới được tiết lộ

= 25. Darwin Nunez (Liverpool và Uruguay)Darwin Nunez (Liverpool and Uruguay)

= 25. Christopher Nkunku (RB Leipzig và Pháp)Christopher Nkunku (RB Leipzig and France)

= 25. Joao Canc (Manchester City và Bồ Đào Nha) Joao Cancelo (Manchester City and Portugal)

= 25. Antonio Rudiger (Real Madrid và Đức)Antonio Rudiger (Real Madrid and Germany)

= 25. Mike Maignan (AC Milan và Pháp) & NBSP;Mike Maignan (AC Milan and France) 

= 25. Joshua Kimmich (Bayern Munich và Đức) Joshua Kimmich (Bayern Munich and Germany)

= 22. Bernardo Silva (Thành phố Manchester và Bồ Đào Nha)Bernardo Silva (Manchester City and Portugal)

= 22. Phil Foden (Thành phố Manchester và Anh)Phil Foden (Manchester City and England)

= 22. Trent Alexander-Arnold (Liverpool và Anh)Trent Alexander-Arnold (Liverpool and England)

21. Harry Kane (Tottenham và Anh) Harry Kane (Tottenham and England)

20. Cristiano Ronaldo (Manchester United và Bồ Đào Nha)Cristiano Ronaldo (Manchester United and Portugal)

= 17. Luis Diaz (Liverpool và Colombia) & NBSP; Luis Diaz (Liverpool and Colombia) 

= 17. Casemiro (Manchester United và Brazil)Casemiro (Manchester United and Brazil)

16. Virgil van Dijk (Liverpool và Hà Lan) Virgil van Dijk (Liverpool and Netherlands)

= 14. Rafael Leeo (AC Milan và Bồ Đào Nha)Rafael Leao (AC Milan and Portugal)

= 14. Fabinho (Liverpool và Brazil)Fabinho (Liverpool and Brazil)

13. Haller Sebastien (Borussia Dortmund và Bờ Biển Ngà)Sebastien Haller (Borussia Dortmund and Ivory Coast)

12. Riyad Mahrez (Manchester City và Algeria)Riyad Mahrez (Manchester City and Algeria)

11. Son Heung-Min (Tottenham và Hàn Quốc)Son Heung-min (Tottenham and South Korea)

10. Erling Haaland (Thành phố Manchester và Na Uy) Erling Haaland (Manchester City and Norway)

9. Luka Modric (Real Madrid và Croatia) Luka Modric (Real Madrid and Croatia)

8. Vinicius Junior (Real Madrid và Brazil)Vinicius Junior (Real Madrid and Brazil)

7. Thibaut Courtis (Real Madrid và Bỉ)Thibaut Courtis (Real Madrid and Belgium)

6. Kylian Mbappe (PSG và Pháp)Kylian Mbappe (PSG and France)

5. Mohamed Salah (Liverpool và Ai Cập)Mohamed Salah (Liverpool and Egypt)

4. Robert Lewandowski (Barcelona và Ba Lan)Robert Lewandowski (Barcelona and Poland)

3. Kevin de Bruyne (Manchester City và Bỉ)Kevin De Bruyne (Manchester City and Belgium)

2. Sadio Mane (Bayern Munich và Senegal)Sadio Mane (Bayern Munich and Senegal)

1. Karim Benzema (Real Madrid và Pháp)Karim Benzema (Real Madrid and France)

Kết quả của Ballon D'hoặc Feminin 2022

Alexia Putellas của Barcelona và Tây Ban Nha đã nhận giải thưởng Ballon D'hoặc Feminin năm 2022 cho cầu thủ bóng đá nữ xuất sắc nhất thế giới trong năm thứ hai.

Bảng xếp hạng Ballon D'hoặc Feminin 2022: Danh sách đầy đủ của phụ nữ được tiết lộ

  • 20. Kadidiatou Diani (Paris Saint-Germain)
  • 19. Fridolina Rolfo (Barcelona)
  • 18. Trinity Rodman (Washington Spirit)
  • 17. Marie-Antoinette Katoto (PSG)
  • 16. Asisat Oshoala (Barcelona)
  • 15. Millie Bright (Chelsea)
  • 14. Selma Bacha (Lyon)
  • 13. Alex Morgan (sóng San Diego)
  • 12. Christiane Endler (Lyon)
  • 11. Vivianne Miedema (Arsenal)
  • 10. Lucy Bronze (Barcelona)
  • 9. Catarina Macario (Lyon)
  • 8. Wendie Renard (Lyon)
  • 7. Ada Hegerberg (Lyon)
  • 6. Alexandra Popp (Wolfsburg)
  • 5. Aitana Bonmati (Barcelona)
  • 4. Lena Oberdorf (Wolfsburg)
  • 3. Sam Kerr (Chelsea)
  • 2. Beth Mead (Arsenal)
  • 1. Alexia Putellas (Barcelona)

Kopa Trophy 2022 Kết quả

Barcelona Gavi đã được công bố là người chiến thắng Kopa Trophy 2022, giải thưởng được trao cho cầu thủ trẻ hay nhất, được lựa chọn bởi những người chiến thắng trước Ballon D'Or.

Yashin Trophy 2022 Kết quả

Thibaut Courtois của Real Madrid đã được trao giải Trophy Yashin cho thủ môn xuất sắc nhất thế giới, sau một chiến dịch ấn tượng bao gồm giải thưởng Cầu thủ của trận đấu trong trận chung kết Champions League với Liverpool.

Như đã được mong đợi rộng rãi, Karim Benzema hiện là người chiến thắng Ballon Diên hoặc.

Tiền đạo của Real Madrid, người đã dẫn dắt đội của anh ấy đến các danh hiệu La Liga và Champions League và ghi được 44 bàn thắng trong sự nghiệp trong 46 trận đấu trên tất cả các cuộc thi mùa trước, đã được Pháp bóng đá trao vương miện vào thứ Hai, trở thành người Pháp thứ năm để giành giải thưởng được trao Đối với người chơi giỏi nhất thế giới (Raymond Kopa, Michel Platini, Jean-Pierre Papin, Zinedine Zidane). Về phía phụ nữ, Barcelona, ​​Alexia Alexia Putellas đã trở thành người chiến thắng trở lại mặc dù câu lạc bộ thất bại trong tay Lyon trong trận chung kết Women Women Champions League. Cô đã ghi được 42 bàn thắng và thêm 22 pha kiến ​​tạo trong một chiến dịch thống trị khác trước khi xé ACL của mình vào đêm trước Giải vô địch Phụ nữ Châu Âu vào mùa hè vừa qua.

Đầu năm nay, bóng đá Pháp đã công bố những thay đổi lớn đối với các tiêu chí bỏ phiếu của Ballon Diên hoặc. Tạp chí xác nhận rằng việc bỏ phiếu sẽ dựa trên hiệu suất cá nhân, tiếp theo là hiệu suất của đội và chơi công bằng, trong khi danh tiếng và hiệu suất của người chơi từ những năm trước sẽ không ảnh hưởng đến việc bỏ phiếu.

Nó cũng thông báo rằng việc bỏ phiếu sẽ đưa lịch theo mùa (khoảng từ tháng 7 đến tháng 7) thay vì năm dương lịch. Những thay đổi cũng hạn chế bỏ phiếu cho các nhà báo từ 100 quốc gia đầu tiên trong bảng xếp hạng thế giới FIFA cho giải thưởng nam giới và 50 quốc gia đầu tiên trong bảng xếp hạng cho phụ nữ. & NBSP;

Lionel Messi, người chiến thắng bảy lần và Victor trước đây, & NBSP; đã bị loại khỏi cuộc chạy đua lần đầu tiên kể từ năm 2005, đã không đưa ra danh sách rút gọn 30 người của Pháp bóng đá. Cristiano Ronaldo, trong khi đó, đã hoàn thành thứ 20, kết quả thấp nhất của anh ấy trong việc bỏ phiếu. Sadio Mané, Kevin de Bruyne, Robert Lewandowski và Mohamed Salah lọt vào top năm sau Benzema.

Trong khi đó, đội tuyển quốc gia phụ nữ Hoa Kỳ có ba ứng cử viên cho Ballon d hèOr Féminin: Alex Morgan, Catarina Macario và Trinity Rodman, với người sau, ngôi sao Washington Spirit 20 tuổi, bày tỏ sự hoài nghi của cô khi được đưa vào. & NBSP;

Morgan, người chiến thắng khởi động vàng trị vì của NWSL, đã không có mặt, đã mang đến cho San Diego Wave một chiến thắng playoff vài giờ trước đó với mục tiêu thêm thời gian và đặt một chuyến đi bán kết tới Portland. & NBSP; bỏ phiếu).

Ngoài giải thưởng Alexia, Barcelona cũng đã trở lại với chiếc cúp Kopa, được trao cho người chơi nam trẻ giỏi nhất thế giới. Sau khi Pedri giành chiến thắng vào năm 2021, danh hiệu đã đến Gavi vào năm 2022. Đối thủ Real Madrid đã giải thưởng Yashin cho thủ môn xuất sắc nhất, với Thibaut Courtois tuyên bố vinh dự đó.

Đối với người đàn ông Ball Ballon dơi hoặc bỏ phiếu, đây là Top 30 đầy đủ:

T25. Darwin Núñez (Benfica/Liverpool; Uruguay)

T25. Christopher Nkunku (RB Leipzig; Pháp)

T25. Joshua Kimmich (Bayern Munich; Đức) & nbsp;

T25. Mike Maignan (AC Milan; Pháp)

T25. João hủy bỏ (Man City; Bồ Đào Nha)

T25. Antonio Rüdiger (Chelsea/Real Madrid; Đức)

T22. Bernardo Silva (Man City; Bồ Đào Nha)

T22. Trent Alexander-Arnold (Liverpool; Anh)

T22. Phil Foden (Man City; Anh)

21. Harry Kane (Tottenham; Anh)

20. Cristiano Ronaldo (Manchester United; Bồ Đào Nha)

T17. Luis Díaz (Porto/Liverpool; Colombia)

T17. Casemiro (Real Madrid; Brazil)

T17. Dušan Vlahović (Fiorentina/Juventus; Serbia)

16. Virgil van Dijk (Liverpool; Hà Lan)

T14. Rafael Leão (AC Milan; Bồ Đào Nha)

T14. Fabinho (Liverpool; Brazil)

13. Sébastien Haller (Ajax/Borussia Dortmund; Bờ Biển Ngà)

12. Riyad Mahrez (Man City; Algeria)

11. Son Heung-Min (Tottenham; Hàn Quốc)

10. Erling Haaland (Dortmund/Man City; Na Uy)

9. Luka Modrić (Real Madrid; Croatia)

8. Vinícius Júnior (Real Madrid; Brazil)

7. Thibaut Courtois (Real Madrid; Bỉ)

6. Kylian Mbappé (PSG; Pháp)

5. Mohamed Salah (Liverpool; Ai Cập)

4. & nbsp; Robert Lewandowski (Barcelona/Bayern Munich; Ba Lan)

3. & NBSP; Kevin de Bruyne (Man City; Bỉ)

2. Sadio Mané (Bayern Munich/Liverpool; Senegal)

1. Karim Benzema (Real Madrid; Pháp)

Phạm vi bảo hiểm bóng đá nhiều hơn:

  • Benzema lại tấn công khi Real Madrid đánh bại Barcelona ở El Clasico
  • Kylian Mbappé phủ nhận anh ấy muốn rời PSG vào tháng 1
  • Neymar xuất hiện tại tòa án để xét xử về chuyển nhượng Barcelona

Ai có nhiều nhất D'hoặc Top 10?

Lionel Messi đã giành được giải thưởng kỷ lục bảy lần, tiếp theo là Cristiano Ronaldo với năm. Ba người chơi đã giành được giải thưởng ba lần mỗi người: Johan Cruyff, Michel Platini và Marco Van Basten. Với bảy giải thưởng mỗi người, các cầu thủ của Hà Lan, Đức, Argentina, Bồ Đào Nha và Pháp đã giành được nhiều quả bóng nhất. has won the award a record seven times, followed by Cristiano Ronaldo with five. Three players have won the award three times each: Johan Cruyff, Michel Platini, and Marco van Basten. With seven awards each, Dutch, German, Argentine, Portuguese and French players have won the most Ballons d'Or.

Top 3 cho Ballon D hay?

Nó đã bị chi phối bởi Lionel Messi và Cristiano Ronaldo trong những năm gần đây, với bộ đôi này đã giành được 11 trong số 13 giải thưởng để giành lấy kể từ năm 2008 - Luka Modric đã phá vỡ sự độc quyền của họ vào năm 2018 trước khi Benzema giành được chiếc cúp năm 2022.Lionel Messi and Cristiano Ronaldo in recent years, with the duo winning 11 of the 13 awards up for grabs since 2008 – Luka Modric briefly broke their duopoly in 2018 before Benzema snatched the 2022 trophy.

Ai là người chiến thắng nhất Ballon D hoặc?

Lionel Messi là người chơi được trang trí nhiều nhất trong lịch sử của nam Ballon d'Or, đã nhận được giải thưởng bảy lần - nhưng anh ta sẽ không làm cho nó tám vào năm 2022. is the most decorated player in the history of the Men's Ballon d'Or, having received the award seven times - but he won't make it eight in 2022.

Ai là người đứng đầu trong Ballon D hay xếp hạng?

30 cầu thủ hàng đầu trong 2022 Ballon D'Or đã được tiết lộ là tiền đạo của Real Madrid Karim Benzema đã giành giải thưởng.Karim Benzema của Real Madrid đã được bầu chọn là Ballon D'hoặc cho năm 2022 tại lễ trao giải ở Paris vào tối thứ Hai.Karim Benzema scooped the award. Real Madrid's Karim Benzema was voted Ballon d'Or for 2022 at the awards ceremony in Paris on Monday evening.

Chủ đề