- CHÍNH TRỊ
- XÃ HỘI
- PHÁP LUẬT
- THẾ GIỚI
- KINH TẾ
- THỂ THAO
- TRUYỀN HÌNH
- GIẢI TRÍ
- SỨC KHỎE
- ĐỜI SỐNG
- CÔNG NGHỆ
- GIÁO DỤC
-
Trung Đông - Thị trường tiềm năng cho các hãng sản xuất vũ khíKinh tế26/10/2015 09:51 AM VTV.vn - Cuộc chiến chống lại lực lượng
Hồi giáo cực đoan tại Trung Đông đang là môi trường kinh doanh thuận lợi của các hãng sản xuất vũ khí Pháp. -
Hai tập đoàn sản xuất vũ khí của Đức và Pháp sáp nhậpTin tức30/07/2015 10:16 AM VTV.vn - Hôm 29/7, hai tập đoàn
sản xuất vũ khí KMW của Đức và Nexter của Pháp đã chính thức sáp nhập. Lễ ký kết được thực hiện tại thủ đô Paris, Pháp. -
Bán đảo Triều Tiên tiếp tục căng thẳngTin tức22/05/2015 05:00 AM VTV.vn - Tình hình trên bán đảo Triều Tiên tiếp tục trở nên căng thẳng sau khi Triều
Tiên công bố đã thu nhỏ được đầu đạn hạt nhân. Theo báo cáo về 100 công ty vũ khí lớn nhất thế giới do Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm (SIPRI) vừa công bố hôm nay (6/12), ngành công vũ khí thế giới gần như miễn nhiễm trước đại dịch COVID-19, khi vẫn tăng trưởng tốt trong năm 2020. Cụ thể, tổng doanh thu của 100 công ty vũ khí hàng đầu thế giới trong năm 2020 đạt 531 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước, bất chấp nền kinh tế toàn cầu suy thoái trước những tác động tiêu cực từ đại dịch.
Alexandra Marksteiner, chuyên gia phân tích của SIPRI cho biết, bà cảm thấy ngạc nhiên trước số liệu doanh thu của ngành công nghiệp vũ khí thế giới trong năm 2020, năm đầu tiên của đại dịch. "Dù IMF (Quỹ Tiền tệ Quốc tế) cho biết kinh tế toàn cầu suy giảm 3,1% nhưng doanh số bán vũ khí của 100 công ty hàng đầu này vẫn tăng ở mức 1,3%", bà Marksteiner cho biết. Thị phần doanh thu năm 2020 của công ty vũ khí các nước trong danh sách 100 công ty vũ khí hàng đầu do SIPRI thống kê ngày 6/12. (Đồ họa:
DW) Mức doanh thu này cao hơn cả GDP của Bỉ. Khoảng 54% doanh thu vũ khí thuộc về 41 công ty quốc phòng của Mỹ. Riêng tập đoàn Lockheed Martin bán được hơn 58 tỷ USD vũ khí trong năm 2020, cao hơn cả GDP của Lithuania. Marksteiner cho biết Bộ Quốc phòng Mỹ tăng cường hỗ trợ cho ngành công nghiệp vũ khí nước này trong đại dịch, như đảm bảo công nhân các hãng vũ khí được miễn trừ khỏi lệnh phong tỏa vì COVID-19. Họ cũng đưa ra một số đơn đặt hàng để nguồn vốn được
chuyển sớm hơn tới các công ty quốc phòng, giúp các tập đoàn này có thêm "bước đệm" về tài chính. Những tay chơi lớn ở Châu Á Tiến sĩ Simone Wisotzki, thuộc Viện Nghiên cứu Hòa bình Frankfurt (HSFK - được chính phủ Đức tài trợ), nhận định các công ty vũ khí ở những quốc gia mới nổi "ngày càng đóng vai trò quan trọng". Wisotzki đặc biệt chú ý đến ba công ty Ấn Độ nằm trong danh sách 100 doanh nghiệp vũ khí hàng đầu thế giới với tổng doanh số chiếm 1,2%, ngang ngửa với
các công ty đến từ Hàn Quốc. Bên cạnh đó, các công ty vũ khí Trung Quốc ngày càng thể hiện họ có vị thế nhất trên thị trường vũ khí toàn cầu khi liên tiếp cho ra các dòng sản phẩm mới. Theo SIPRI có ít nhất 5 công ty vũ khí đến từ Trung Quốc đang hưởng lợi từ chương trình hiện đại hóa của quân đội nước này, với doanh thu chiếm 13% mức tổng của 100 hãng vũ khí hàng đầu. Marksteiner nhận định doanh nghiệp vũ khí Trung Quốc biết cách tận dụng lợi thế từ chế tạo các thiết bị
phục vụ mục đích quân sự và dân sự. Thay đổi doanh thu của các hãng vũ khí một số nước năm 2020 so với năm 2019 trong báo
cáo SIPRI vừa công bố. (Đồ họa: DW) "NORINCO, hãng vũ khí lớn nhất Trung Quốc, đồng phát triển một hệ thống vệ tinh và tạo ra doanh thu tương đối lớn từ hoạt động này. Hệ thống vệ tinh đó có thể dùng cho mục đích quân sự và dân sự", bà Marksteiner cho biết. Còn theo bà Wisotzki ranh giới giữa công nghệ dân sự và quân sự ngày càng trở nên mờ nhạt. Công nghệ thông tin không còn giữ được vị thế tách biệt khỏi ngành công nghệ vũ khí. Trong báo
cáo mới của mình, SIPRI đặc biệt xem xét vai trò ngày càng tăng của các công ty công nghệ trong mảng công nghiệp vũ khí. SIPRI đưa ra ví dụ về thỏa thuận giữa tập đoàn Microsoft và Lầu Năm Góc trị giá 22 tỷ USD nhằm giúp quân đội Mỹ phát triển một thế hệ kính thông minh đa năng hỗ trợ chiến đấu. Nga đang tụt lại phía sau Bên cạnh các quốc gia mới nổi, các hợp đồng bán vũ khí của nước có ngành công nghiệp quốc phòng mạnh như Pháp và Nga lại giảm mạnh, trong đó doanh
thu của 9 công ty Nga giảm 6,5% so với năm 2019. Markus Bayer, chuyên gia thuộc Viện Nghiên cứu Xung đột Quốc tế Bonn ở Đức (BICC), nhận định doanh thu các công ty vũ khí Nga sụt giảm do Trung Quốc và Ấn Độ, hai nước từng là khách hàng lớn của Nga, đã có năng lực xây dựng các nhà máy sản xuất khí tài riêng. Chuyên gia này cũng nhắc tới Liêu Ninh – tàu sân bay đầu tiên của Trung Quốc, được cải hoán từ tuần dương hạm hạng nặng cùng lớp với tàu sân bay Đô đốc Kuznetsov của Nga. Nhưng
giờ đây Bắc Kinh đã có thể tự đóng cho mình các lớp tàu sân bay mới. "Trung Quốc trong 20 năm qua không chỉ bắt kịp Nga về năng lực chế tạo tàu sân bay mà thậm chí còn vượt qua, dù cả hai đều dựa trên công nghệ thời Liên Xô", Bayer nói. Cũng theo báo cáo của SIPRI, 26 công ty vũ khí châu Âu thu về khoảng 109 tỷ USD trong năm 2020, chiếm 21% trong số 100 công ty vũ khí hàng đầu, trong đó 4 công ty đến từ Đức với gần 9 tỷ USD. Các Tập đoàn đa quốc gia ở châu Âu, như
hãng Airbus, ký được những hợp đồng với tổng trị giá gần 13,5 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2019. Các chuyên gia của SIPRI nhận định châu Âu ngày càng phụ thuộc vào các công ty vũ khí đa quốc gia. Lockheed Martin đứng đầu danh sách 100 công ty sản xuất vũ khí và dịch vụ quân sự lớn nhất trên toàn thế giới, với doanh số bán hàng trị giá 35,7 tỷ đô la (£ 22,4 tỷ) trong năm 2010. Ảnh: AP: AP: Mặc dù suy thoái kinh tế, nó vẫn hoạt động như thường lệ đối với các công ty vũ khí lớn nhất thế giới đã chứng kiến doanh số bán vũ khí và dịch vụ quân sự tăng trong năm 2010 và vượt quá 400 tỷ đô la (250 tỷ bảng). Báo cáo được công bố bởi Viện nghiên cứu hòa bình quốc tế Stockholm (SIPRI) xếp hạng 100 nhà sản xuất vũ khí hàng đầu và cho thấy một cách đáng kể rằng điểm nhập cảnh để đưa vào danh sách đã tăng - từ doanh số 280 triệu đô la trong năm 2002 lên 640 triệu đô la vào năm 2010. Richard Norton Taylor Viết: Mặc dù sự gia tăng đã chậm lại, nhưng chỉ 1% so với năm trước năm 2010, nhưng sự gia tăng doanh số đã đạt 60% theo thực tế kể từ năm 2002, số liệu được công bố bởi Viện nghiên cứu hòa bình quốc tế Stockholm (SIPRI) cho thấy. Tổng doanh số, bao gồm các dịch vụ quân sự, trong số 100 công ty vũ khí hàng đầu, đã đạt 411,1 tỷ đô la (£ 257,6 tỷ) trong năm 2010, Sipri nói.
Danh sách 100 công ty dịch vụ quân sự và sản xuất vũ khí hàng đầu trên thế giới bị chi phối bởi Bắc Mỹ và Tây Âu mặc dù các công ty Trung Quốc không được đưa vào bảng xếp hạng và dữ liệu về các nhà sản xuất vũ khí Nga bị hạn chế do không đủ dữ liệu. Doanh số từ 44 công ty có trụ sở tại Hoa Kỳ chiếm hơn 60% tổng doanh số bán hàng của 100 nhà sản xuất hàng đầu trong năm 2010, với Lockheed Martin đứng đầu danh sách ở mức 35,7 tỷ đô la (22,4 tỷ bảng) doanh số bán hàng trong năm 2010. Nhiều mắt. Dưới đây cho thấy 100 công ty hàng đầu bởi tổng doanh số bán vũ khí. Nhấn vào đây để phiên bản toàn màn hình Ngành công nghiệp tập trung cao cũng được báo cáo nhấn mạnh, trong đó tuyên bố rằng 10 công ty sản xuất vũ khí hàng đầu chiếm 56% tổng số 100 doanh số vũ khí hàng đầu. Con số này lên tới 230 tỷ đô la tổng doanh số bán vũ khí.
Bạn có thể tìm thấy danh sách Top 100 đầy đủ cùng với bảng xếp hạng năm 2010 và 2009 của họ trong bảng tính cũng như xu hướng bán vũ khí của các công ty trong 100 công ty sản xuất vũ khí hàng đầu SIPRI cho năm 2002-2010. Bán vũ khí là % tổng doanh số, lợi nhuận và tổng số việc làm cũng nằm trong bảng tính để tải xuống. Bạn có thể làm gì với dữ liệu này? Tóm tắt dữ liệu
100 công ty dịch vụ quân sự và sản xuất vũ khí hàng đầu của SIPRI trên thế giới không bao gồm Trung Quốc, 2010Số liệu cho việc bán vũ khí, tổng doanh số và lợi nhuận nằm trong US $ M.Click hướng đến bảng sắp xếp. Tải xuống dữ liệu này Xếp hạng, 2010 | Xếp hạng, 2009 | Công ty | Quốc gia | Bán vũ khí, 2010 | Bán vũ khí, 2009 | Bán vũ khí là % tổng doanh số, 2010 |
---|
Nguồn: Sipri Ghi chú: Một s biểu thị một công ty con. Một dấu gạch ngang ( -) chỉ ra rằng công ty đã không xếp hạng trong Top 100 SIPRI cho năm 2009
| 1 | 1 | Lockheed Martin | Hoa Kỳ | 35,730 | 33,430 | 78 | 2 | 2 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 32,880 | 32,540 | 95 | 3 | 3 | Boeing | Hoa Kỳ | 31,360 | 32,300 | 49 | 4 | 4 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 28,150 | 27,000 | 81 | 5 | 5 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 23,940 | 23,380 | 74 | 6 | 6 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 22,980 | 23,080 | 91 | Hệ thống BAE | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | Hoa Kỳ | 17,900 | 19,280 | 100 | 7 | 7 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 16,360 | 15,930 | 27 | 8 | 8 | Boeing | Northrop Grumman | 14,410 | 13,280 | 58 | 9 | 9 | Động lực chung | Hoa Kỳ | 13,070 | 13,010 | 83 | 10 | 10 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 11,410 | 11,110 | 21 | 11 | 11 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 9,950 | 10,200 | 57 | 12 | 12 | Boeing | Hoa Kỳ | 8,230 | 8,030 | 74 | 13 | 27 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 7,080 | 2,770 | 72 | 14 | 13 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 5,940 | 6,050 | 37 | 15 | 14 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 5,400 | 5,380 | 16 | 16 | 16 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 4,800 | 4,740 | 34 | Hệ thống BAE | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | Hoa Kỳ | 4,530 | 3,980 | 68 | 17 | 19 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 4,330 | 4,260 | 26 | 18 | 18 | Boeing | Hoa Kỳ | 4,300 | 4,700 | 3 | Hệ thống BAE | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | Hoa Kỳ | 4,080 | 3,940 | 32 | 19 | 17 | Hệ thống BAE | Hoa Kỳ | 4,000 | 4,730 | 36 | 20 | 22 | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | 3,950 | 3,260 | 89 | Hệ thống BAE | Hệ thống BAE | Vương quốc Anh | Vương quốc Anh | 3,710 | 3,610 | 100 | 21 | 28 | Boeing | Nga | 3,440 | 2,710 | 82 | 22 | 21 | DCNS | Pháp | 3,320 | 3,340 | 100 | 23 | 15 | KBR [E] | Hoa Kỳ | 3,310 | 4,990 | 33 | 24 | 26 | Urs Corp. | Hoa Kỳ | 3,030 | 2,770 | 33 | 25 | 24 | Urs Corp. | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 2,960 | 2,810 | 9 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Pháp | 2,940 | 3,050 | 46 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 2,920 | 2,800 | 61 | 26 | 23 | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 2,870 | 2,810 | 59 | 27 | 33 | Urs Corp. | Hoa Kỳ | 2,860 | 2,580 | 61 | 28 | 31 | Urs Corp. | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 2,780 | 2,640 | 82 | 29 | 42 | Nhật Bản | S | 2,770 | 2,010 | 62 | 30 | 34 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 2,740 | 2,570 | 26 | 31 | 32 | Urs Corp. | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 2,660 | 2,640 | 50 | 32 | 51 | Nhật Bản | Hoa Kỳ | 2,570 | 1,580 | 2 | 33 | 47 | Urs Corp. | Hoa Kỳ | 2,490 | 1,920 | 96 | 34 | 38 | Urs Corp. | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 2,480 | 2,130 | 90 | 35 | 29 | Nhật Bản | S | 2,480 | 2,700 | 95 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Pháp | 2,450 | 2,400 | 37 | 36 | 25 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 2,410 | 2,800 | 20 | 37 | 41 | Agustawestland (Finmeccanica) | S | 2,400 | 2,030 | 76 | 38 | 30 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 2,390 | 2,650 | 71 | 39 | 40 | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 2,320 | 2,080 | 74 | 40 | 36 | Nước Ý | S | 2,260 | 2,260 | 77 | 41 | 44 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 2,230 | 2,010 | 11 | 42 | 37 | Agustawestland (Finmeccanica) | Pháp | 2,200 | 2,160 | 40 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Pháp | 2,190 | 1,740 | 100 | 43 | 48 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 2,130 | 1,900 | 41 | 44 | 39 | Agustawestland (Finmeccanica) | S | 2,130 | 2,110 | 32 | 45 | 45 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | 2,010 | 1,980 | 96 | 46 | 55 | Nước Ý | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,960 | 1,440 | 80 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 1,920 | 1,810 | 67 | 47 | 73 | Agustawestland (Finmeccanica) | Nga | 1,910 | 810 | 71 | 48 | 20 | Nước Ý | Hoa Kỳ | 1,900 | 3,720 | Alliant TechSystems | 49 | 53 | Rockwell Collins | Saab | 1,750 | 1,450 | 40 | 50 | 49 | Thụy Điển | S | 1,730 | 1,770 | 69 | 51 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Nga | 1,650 | Alliant TechSystems | 70 | 52 | 50 | Rockwell Collins | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,590 | 1,630 | 94 | 53 | 62 | Nhật Bản | S | 1,500 | 1,090 | 58 | 54 | 53 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | S | 1,470 | 1,570 | 98 | 55 | 57 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Pháp | 1,430 | 1,230 | 100 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 1,380 | 1,090 | 100 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Nga | 1,360 | 1,440 | 93 | 56 | 44 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,340 | 1,980 | 2 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Nga | 1,330 | 1,060 | 86 | 57 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,330 | 280 | 10 | 58 | 36 | Nhật Bản | S | 1,310 | 2,480 | 23 | 59 | 89 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Hoa Kỳ | 1,300 | 710 | 6 | 60 | 59 | Agustawestland (Finmeccanica) | Nước Ý | 1,290 | 1,170 | 1 | 61 | 55 | Alliant TechSystems | Pháp | 1,270 | 1,360 | 23 | 62 | 91 | Rockwell Collins | Nga | 1,250 | 680 | 44 | Nhật Bản | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Nga | 1,240 | 530 | 90 | 63 | 64 | Nước Ý | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,210 | 1,070 | 34 | 64 | 46 | Nhật Bản | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,160 | 1,950 | 3 | 65 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 1,080 | 480 | 37 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 1,060 | 880 | 100 | 66 | 60 | Agustawestland (Finmeccanica) | S | 1,050 | 1,110 | 13 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Nước Ý | 1,030 | 930 | 46 | 67 | 69 | Alliant TechSystems | Hoa Kỳ | 1,020 | 880 | 10 | 68 | 59 | Rockwell Collins | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 1,020 | 1,110 | 7 | 69 | 68 | Saab | Nga | 1,010 | 910 | 90 | 70 | 77 | Thụy Điển | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 980 | 770 | 3 | 71 | 67 | Nhật Bản | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 970 | 920 | 80 | 72 | 66 | Nhật Bản | Hoa Kỳ | 960 | 920 | 46 | 73 | 71 | S | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 940 | 860 | 25 | Nhật Bản | Nhật Bản | S | Mitsubishi Heavy Industries [F] | 890 | Alliant TechSystems | 41 | 74 | 80 | Rockwell Collins | S | 890 | 750 | 96 | 75 | 74 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | S | 880 | 810 | 80 | 76 | 87 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | 840 | 710 | 53 | 77 | 84 | Nước Ý | Alliant TechSystems | 830 | 730 | 48 | Nhật Bản | Nhật Bản | Rockwell Collins | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 820 | 770 | 91 | 78 | 61 | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 810 | 1,100 | 12 | 79 | 81 | Nước Ý | Nước Ý | 810 | 750 | 99 | 80 | 70 | Alliant TechSystems | Hoa Kỳ | 810 | 880 | 13 | 81 | 86 | Rockwell Collins | Hoa Kỳ | 810 | 710 | 68 | 82 | 75 | Saab | S | 780 | 810 | 44 | 83 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 780 | 600 | 28 | 84 | 65 | Nước Ý | Agustawestland (Finmeccanica) | 780 | 940 | 23 | 85 | 79 | Nước Ý | Hoa Kỳ | 780 | 760 | 41 | 86 | 83 | Alliant TechSystems | Hoa Kỳ | 770 | 740 | 93 | 87 | 95 | Rockwell Collins | Saab | 760 | 640 | 97 | Nhật Bản | Nhật Bản | Thụy Điển | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 750 | 810 | 80 | 88 | 90 | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 740 | 700 | 57 | 89 | 76 | Nước Ý | Nga | 730 | 800 | 40 | 90 | 78 | Alliant TechSystems | Hoa Kỳ | 700 | 760 | 42 | 91 | 98 | Rockwell Collins | Hoa Kỳ | 690 | 640 | 45 | 92 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Nga | 690 | 490 | 95 | Nhật Bản | Nhật Bản | Nước Ý | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | 680 | 630 | 100 | 93 | 72 | Agustawestland (Finmeccanica) | Hoa Kỳ | 680 | 840 | 78 | 94 | Tập đoàn Eurocopter (EADS, Trans-Europeing) | Agustawestland (Finmeccanica) | Nước Ý | 670 | 470 | 12 | 95 | 85 | Alliant TechSystems | Hoa Kỳ | 670 | 720 | 41 | 96 | 93 | Patria | Phần Lan | 660 | 660 | 88 | 97 | 64 | Bảo vệ lực lượng | Hoa Kỳ | 660 | 980 | 100 | 98 | 99 | AAR Corp. | Hoa Kỳ | 650 | 610 | 48 | 99 | 100 | Gencorp | Hoa Kỳ | 650 | 610 | 77 | S | S | MBDA Italia (MBDA, Trans-Europeing) | Nước Ý | 640 | 610 | 100 | 100 | 82 | Động cơ Aero MTU | nước Đức | 640 | 740 | 18 | S | S | MBDA Italia (MBDA, Trans-Europeing) | Nước Ý | 640 | 490 | 100 |
Động cơ Aero MTU nước Đức Raytheon Australia (Raytheon, Hoa Kỳ) Châu Úc Tải xuống dữ liệu• Dữ liệu: Tải xuống bảng tính đầy đủ Thêm dữ liệu mởBáo chí dữ liệu và trực quan dữ liệu từ Người bảo vệ Dữ liệu của chính phủ thế giới• Tìm kiếm dữ liệu của chính phủ thế giới với cổng của chúng tôiFlickr Please post your visualisations and mash-ups on our
Flickr group • Contact us at Dữ liệu phát triển và viện trợ • More at the Datastore directory • Follow us on
Twitter • Like us on Facebook
• Tìm kiếm dữ liệu phát triển toàn cầu của thế giới với cổng của chúng tôi
Các nhà xuất khẩu vũ khí lớn nhất thế giới.
Những công ty nào sản xuất vũ khí cho quân đội?
| | | | | | | | | Northrop Grumman Corp (Hoa Kỳ) | | | General Dynamics Corp (Hoa Kỳ) | | |
Các nhà cung cấp vũ khí và công nghệ quân sự hàng đầu năm 2020-Statistawww.statista.com ›Thống kê› Bán hàng bán hàng trong thế giới lớn nhất
Ai bán nhiều vũ khí nhất trên thế giới?
Thị phần của các nhà xuất khẩu hàng đầu của vũ khí lớn từ năm 2017 đến 2021, theo quốc gia.
Nhà thầu quốc phòng số 1 trên thế giới là ai?
Số tiền tính bằng hàng triệu đô la Mỹ, FY1999. |