6phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán năm 2024

Nội dung của các phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán nhà nước được quy định tại ' onclick="vbclick('4AF38', '253028');" target='_blank'> Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:

1. Phương pháp giám sát

Phương pháp giám sát sử dụng trong trường hợp:

  1. Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới.
  1. Tổ chức, cá nhân độc lập từ bên ngoài giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.

2. Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu

  1. Soát xét, thẩm định là KTV ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán...) hoặc KTV được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTV cấp dưới hoặc KTV được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo:

(1) Công việc kiểm toán của KTV được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán và quy trình kiểm toán của KTNN.

(2) Công việc kiểm toán của KTV đã hoàn thành, kết quả kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán phù hợp, tin cậy.

(3) KTV áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán.

(4) Ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị của KTV nhất quán và tương xứng với bằng chứng kiểm toán thu thập được.

  1. Công cụ thường được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).

3. Phương pháp xác nhận, đối chiếu

Phương pháp xác nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.

Trong trường hợp có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận của KTV bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu thập thêm các thông tin cần thiết, đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của KTV là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.

4. Phương pháp kiểm toán lại

  1. Phương pháp kiểm toán lại là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTV, của Tổ kiểm toán và của Đoàn KTNN. Phương pháp kiểm toán lại áp dụng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán không phải là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán mới.
  1. Phương pháp kiểm toán lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nhiều nghi vấn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có tranh chấp về các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Tùy theo tính chất sự việc có thể áp dụng phương pháp kiểm toán lại đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung kiểm toán đã thực hiện.

  1. Việc kiểm toán lại trong trường hợp Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết định.

5. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia sử dụng trong các trường hợp công việc kiểm soát liên quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến; sử dụng để lấy ý kiến về chất lượng BCKT của KTNN và những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng KHKT của cuộc kiểm toán.

6. Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài

Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh. Thông tin thu thập từ bên ngoài gồm:

  1. Thông tin từ đơn vị được kiểm toán về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTV.
  1. Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTV.

7. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát. Thông qua quan sát để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung của các phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 .

- Tổng hợp, đối chiếu lên bảng cân đối thử để tìm ra những quan hệ kinh tế, tài chính… bị mất cân đối hoặc có những biểu hiện bất thường khác.

  1. Các công việc sau cân đối:

- Phân tích, tìm nguyên nhân của những mất cân đối hoặc những tình hình bất thường;

- Kết luận về tính chính xác của các tài liệu, số liệu hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị được kiểm toán.

2. Phương pháp đối chiếu

- Đối chiếu trực tiếp là phương pháp kiểm toán mà Kiểm toán viên tiến hành so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau (các chứng từ kế toán) để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.

- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.

Hai phương pháp đối chiếu này thường được kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình kiểm toán. Các bước áp dụng phương pháp đối chiếu tiến hành như sau:

  1. Chuẩn bị cho đối chiếu:

- Xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu;

- Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải đối chiếu.

  1. Thực hiện đối chiếu:

- Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so sánh đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu lôgíc.

- Tổng hợp các chỉ tiêu đã đối chiếu, chỉ ra các sai lệch của các chỉ tiêu.

đ) Các công việc sau đối chiếu:

- Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu.

- Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.

3. Phương pháp kiểm kê

Là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu thập các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó. Để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm kê, Kiểm toán viên cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật… để lựa chọn một loại hình kiểm kê tối ưu: Kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hoặc kiểm kê chọn mẫu…

Các bước kiểm kê được tiến hành như sau:

  1. Chuẩn bị kiểm kê:

- Xác định đối tượng kiểm kê, quy mô, thời gian và loại hình kiểm kê;

- Chuẩn bị các điều kiện cho kiểm kê: Cán bộ nhân viên, chuyên gia kỹ thuật…, các phương tiện kỹ thuật và đo lường.

  1. Thực hiện kiểm kê:

- Thực hiện cân, đo, đong, đếm, xác định giá trị… và ghi chép số lượng, giá trị, chất lượng, phân biệt theo từng mã cân hoặc lô vật tư, tài sản;

- Tổng hợp, hệ thống số liệu kiểm kê theo từng loại khoản mục… và tập hợp lại các chứng từ kiểm kê (phiếu kiểm kê);

- So sánh, đối chiếu những số liệu kiểm kê với số liệu trên các sổ sách kế toán, tìm ra những sai lệch giữa hai số liệu trên.

  1. Các công việc sau kiểm kê:

- Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lệch về vật tư, tài sản giữa số kiểm kê và số liệu trên sổ sách;

- Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch về vật tư, tài sản (cả về phản ánh trên sổ sách, tổ chức quản lý, bảo quản sử dụng).

4. Phương pháp điều tra

Là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, Kiểm toán viên tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán.

  1. Trong điều tra, tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, Kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Kiểm toán viên gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra.

- Điều tra gián tiếp: Kiểm toán viên sử dụng các bảng chi tiêu, phiếu câu hỏi… cần quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin cần kiểm tra.

  1. Hai phương pháp điều tra cụ thể này, chỉ khác nhau về hình thức; các bước điều tra được tiến hành như sau:

- Chuẩn bị điều tra:

+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra;

+ Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc thiết kế những bảng biểu, phiếu câu hỏi cần gửi điều tra.

- Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập thông tin hoặc gửi các bảng biểu, phiếu câu hỏi… Sau đó, hoặc trực tiếp đến để nhận thông tin hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường gián tiếp.

- Các công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ, chọn lọc các thông tin, từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận hoặc điều chỉnh phương pháp, phạm vi kiểm toán.

5. Phương pháp thực nghiệm (trắc nghiệm)

Là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí…

Các bước thực nghiệm tiến hành như sau:

  1. Chuẩn bị thực nghiệm:

- Xác định mục đích, nội dung của thực nghiệm;

- Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ, vật tư thực nghiệm và các phương tiện đo lường, đánh giá…;

- Xây dựng quy trình thực nghiệm.

  1. Tiến hành thực nghiệm:

- Thực hiện các quy trình thực nghiệm;

- Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết quả của quá trình thực nghiệm;

- So sánh số liệu, thông tin được rút ra từ thực nghiệm với các số liệu, thông tin trong sổ sách, chứng từ…, tìm ra các sai lệch giữa hai loại số liệu, thông tin trên.

  1. Các công việc sau thực nghiệm:

- Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu, thông tin của thực nghiệm và sổ sách;

- Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác trên sổ sách hoặc mở rộng, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch trên sổ sách, chứng từ…

6. Phương pháp chọn mẫu kiểm toán

Chọn mẫu kiểm toán là việc Kiểm toán viên chọn các phần tử “đại diện”, có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.

Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương pháp chọn mẫu, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:

  1. Chuẩn bị cho chọn mẫu:

- Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán;

- Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu;

- Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót, lệch lạc, xác định sai số hoặc tần số lệch lạc chấp nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch lạc trong tổng thể;

- Xác định rủi ro có thể chấp nhận được.

  1. Chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo phương pháp cụ thể thích hợp.
  1. Công việc sau chọn mẫu gồm:

- Khái quát tổng thể từ mẫu;

- Phân tích sai số, lệch lạc;

- Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở rộng phạm vi kiểm toán, điều chỉnh phương pháp kiểm toán.

4.7. Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị được kiểm toán.

Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình…

Khi thực hiện phương pháp phân tích, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:

  1. Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả.
  1. Thiết kế các thể thức phân tích gồm 3 nội dung:

- Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất;

- Lựa chọn các tài liệu, thông tin… thích hợp với thể thức phân tích đã lựa chọn và mục tiêu đã xác định;

- Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác định các sai số và giao động bất thường (các thủ tục tiếp theo khi xác định những sai số và giao động bất thường đó).

  1. Tiến hành phân tích, bao gồm 3 nội dung công việc:

- Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình tính toán, so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường;