Bài tập đúng sai quản trị học có lời giải năm 2024

Quản trị chiến lược là một môn học quan trọng đối với sinh viên kinh tế. Để đạt kết quả cao trong kì thi, bạn cần nắm vững các kiến thức về quản trị chiến lược. Dưới đây các câu hỏi đúng/sai về quản trị chiến lược Ôn thi sinh viên đã tổng hợp giúp bạn ôn tập hiệu quả.

1. Chiến lược thâm nhập thị trường là chiến lược tăng trưởng bằng cách cải tiến đổi mới sản phẩm, dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp và đưa chúng vào khu vực thị trường mới. SAI. Chiến lược thâm nhập thị trường là tập trung vào mở rộng thị phần của nó trong các thị trường sản phẩm hiện tại.

2. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất những sản phẩm có chất lượng thấp so với đối thủ cạnh tranh SAI. Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược mà doanh nghiệp dựa trên lợi thế cạnh tranh, tập trung các nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của công ty. Chiến lược này phục vụ hữu hạn người tiêu dùng hay một đoạn thị trường nhất định nên giải pháp của chiến lược này là khác biệt hóa sản phẩm hoặc chi phí thấp. Doanh nghiệp phải đưa ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng, làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ ở chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, không phải là sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp hơn ĐTCT.

3. Chuỗi giá trị là một công cụ cho phép doanh nghiệp xác định các nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh nhất định. ĐÚNG. Chuỗi giá trị sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt động dưới góc độ tạo ra giá trị và tạo ra chi phí. Từ đó cho phép ta thấy được những điểm mạnh, điểm yếu mang tính cạnh tranh chiến lược của doanh nghiệp.

4. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng nhanh và nhu cầu thị trường khá ổn định. ĐÚNG. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi. (Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội sẵn có phù hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi.

5. Cạnh tranh bằng giá là một trong 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter ĐÚNG. 3 chiến lược cạnh tranh cơ bản của Porter: Chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược tập trung. Mục đích các DN theo đuổi CL chi phí thấp là hoạt động tốt hơn hay có lợi thế hơn các ĐTCT bằng việc làm mọi thứ để có thể sản xuất hàng hóa dịch vụ ở chi phí thấp hơn ĐTCT. Việc sd chiến lược này tạo ra 2 lợi thế cho DN: Thứ nhất, DN có thể đặt mức giá thấp hơn các ĐTCT mà vẫn thu đc lợi nhuận bằng ĐTCT. Thứ 2 có sức mạnh với nhà cung ứng cũng như tạo được hàng rào gia nhập.

6. Chiến lược sáp nhập và thôn tính ngang nhằm tăng thị phần và kiểm soát ngành ĐÚNG. Chiến lược hội nhập theo chiều ngang là chiến lược nhằm sở hữu (một phần hoặc toàn bộ), hoặc gia tăng khả năng kiểm soát đối với nhà cung cấp, nhà phân phối hoặc đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cho phép gia tăng lợi thế kinh tế, tăng thị phần và kiểm soát ngành.

7. Các đối tượng hữu quan (bao gồm cả đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp) có những đòi hỏi đồng thuận đối với doanh nghiệp. Do đó, nhóm đối tượng này không ảnh hưởng đến hoạt động quản trị chiến lược của doanh nghiệp. SAI. Mục tiêu của các đối tượng hữu quan: - Chủ sở hữu: tối đa hóa lợi nhuận - Công nhân viên: lương, phúc lợi, sự an toàn,.. - Khách hàng: giá bán, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm - Xã hội: vấn đề về môi trường, văn hóa cộng đồng,.. Các yếu tố bên trong và bên ngoài có quan hệ tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Nó tác động thuận lợi, bất lợi cho doanh nghiệp. Mục tiêu của các đối tượng khác nhau nên những đòi hỏi cho DN là khác nhau. Các đối tượng hữu quan có thể buộc DN không thể chọn các CL theo mong muốn, mà phải chọn chiến lược dung hòa và giải quyết các mâu thuẫn đặt ra. Vì vậy, để quản trị chiến lược tốt, doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu những yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để đánh giá, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.

8. Chiến lược hợp nhất (liên kết) theo chiều dọc thường được vận dụng khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi. SAI. Chiến lược liên kết theo chiều dọc nghĩa là công ty tự sản xuất và cung ứng các yếu tố đầu vào cho chính mình (hợp nhất ngược chiều) hoặc tự giải quyết khâu tiêu thụ của chính mình (hợp nhất xuôi chiều). Một công ty theo đuổi chiến lược liên kết dọc thường xuất phát từ mong muốn tăng cường vị thế cạnh tranh của hoạt động kinh doanh cốt lõi. (Lý do để DN theo đuổi CL liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các ĐTCT mới, thúc đẩy đầu tư vào các TS chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị phần, chủ động hơn trong kinh doanh). Chiến lược này có hiệu quả khi ngành tăng trưởng hoặc có triển vọng tăng trưởng rõ ràng. CL hợp nhất thích hợp khi các cơ hội sẵn có phù hợp với các mục tiêu và CL dài hạn mà DN theo đuổi. Khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng.

9. Chiến lược đa dạng hóa không liên quan nhằm khai thác thế mạnh về nguồn lực của doanh nghiệp. SAI. Chiến lược đa dạng hóa không liên quan (ngang) hướng việc đầu tư tài chính vào những ngành có triển vọng lợi nhuận tốt trong danh mục đầu tư thay vì theo đuổi việc đầu tư mở rộng hoạt động trong cùng chuỗi giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp tăng trưởng bằng sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới không liên quan đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm phục vụ các đối tượng hiện tại của DN. Mục đích nhằm khai thác thế mạnh về nguồn lực của DN là đa dạng hóa đồng tâm.

10. Chiến lược đa dạng hóa ngang là sản xuất thêm những sản phẩm, dịch vụ mới không liên quan chặt chẽ với nhau và nhằm phục vụ khách hàng hiện có của doanh nghiệp. ĐÚNG. Chiến lược đa dạng hóa ngang doanh nghiệp tiến hành bổ sung các sản phẩm và dịch vụ mới không liên quan đến các sp hiện tại về công nghệ, nguyên vật liệu, nhân sự nhằm phục vụ các khách hàng hiện tại của DN

11. Chiến lược tăng trưởng tập trung được thực hiện bằng liên kết với các doanh nghiệp có lợi thế phù hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. SAI. CL tăng trưởng tập trung đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm dịch vụ hiện đang sản xuất, kinh doanh hoặc thị trường hiện đang tiêu thụ, cung ứng bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành. CL tăng trưởng tập trung có 3 loại: thâm nhập thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm. Liên kết với các DN có lợi thế phù hợp, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh chung của nhóm liên kết, đây là mục đích của CL liên kết ngang.

12. Chiến lược kinh doanh là cơ sở cho việc xác định các chính sách kinh doanh. ĐÚNG. Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiêu, đưa ra phương án hành động tổng quát, lựa chọn phương án và triển khai phân bố các nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Chính sách kinh doanh là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. như vậy, chiến lược kinh doanh là cơ sở để xác định chính sách kinh doanh.

13. Chiến lược tăng trưởng được áp dụng cả trong trường hợp ngành kinh doanh ở vào giai đoạn chuyển giao giữa các giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của ngành kinh doanh. ĐÚNG. Chiến lược tăng trưởng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển vị thế cạnh tranh tương đối trên thị trường đang mở rộng nhanh. Do đó nó được áp dụng cả trong giai đoạn chuyển giao của các giai đoạn phát triển để doanh nghiệp không bỏ lỡ những cơ hội mở rộng cùng với sự phát triển của ngành.

14. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cần được thiết kế cố định trong mọi giai đoạn phát triển để giúp đỡ doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc tổ chức thực hiện chiến lược. SAI. Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nghiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định. Nó giúp cho cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để có thể thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Tuy nhiên trong môi trường kinh doanh đầy biến động, tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển khác nhau doanh nghiệp nhiều khi cần có sự điều chỉnh, thay đổi cơ cấu cho phù hợp.

15. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm được áp dụng khi doanh nghiệp có tiềm lực rất mạnh SAI. Đa dạng hóa Đồng tâm còn được gọi là đa dạng hóa liên quan, là bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới có liên quan. Chìa khóa để thực hiện đa dạng hóa đồng tâm là tận dụng các ưu thế nội bộ chủ yếu của công ty: KH-CN hiện có, thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện tại,.. CL này đòi hỏi sự hợp tác hay tác động cộng hưởng trong việc sử dụng các nguồn lực. vì vậy không nhất thiết yêu cầu doanh nghiệp phải có tiềm lực mạnh.

16. Chiến lược khác biệt hóa là một tập hợp các hoạt động được thực hiện để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ với những nét đặc trưng riêng được khách hàng chấp nhận ở mức giá thấp nhất so với đối thủ cạnh tranh SAI: - Mục đích của chiến lược khác biệt hóa là để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ - Khả năng của 1 công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo cách mà các đối thủ không thể có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn – giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh - Để thực hiện chiến lược này doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… nên không thể đặt ra mức giá thấp so với đối thủ cạnh tranh được

17. Chiến lược kinh doanh xét về bản chất cũng là chính sách kinh doanh SAI. Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác gồm: xác định mục tiêu, đưa ra phương trình hành động tổng quát, lựa chọn phương án hành động và triển khai phân bố các nguồn lực để thực hiện mục tiêu. Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra quyết định trong tổ chức. chính sách là loại kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hướng dẫn hay khai thông cách nghĩ và hành động khi ra quyết định. Như vậy, về mặt bản chất là khác nhau

18. Công tác hoạch định vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ĐÚNG. Trong cơ chế thị trường, khi mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau khốc liệt thì công tác hoạch định chiến lược càng ngày trở nên quan trọng hơn. Với những chính sách phù hợp, hiệu quả sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh.

19. Chiến lược nên được điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp vì có như vậy quá trình thực thi chiến lược mới có hiệu quả SAI. Cơ cấu tổ chức được thiết kế nhằm hướng tới mục tiêu thực thi hiệu quả chiến lược đặt ra, nó phải được điều chỉnh cho phù hợp với chiến lược. DN sắp xếp bố trí và cơ chế hoạt động của tổ chức sao cho DN có thể theo đuổi chiến lược của mình 1 cách hiệu quả nhất. Những điều chỉnh chiến lược thường đòi hỏi những thay đổi trong cơ cấu công ty do: cơ cấu tổ chức phần lớn ràng buộc cách thức các mục tiêu và chính sách sẽ được xác lập, cơ cấu ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân bố trong quá trình thực hiện chiến lược. Vì vậy cơ cấu tổ chức nên được thiết kế để tạo điều kiện dễ dàng cho việc theo đuổi chiến lược của doanh nghiệp.

20. Chiến lược khác biệt hóa – thị trường ngách nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao và giá đắt cho một thị trường đặc thù ĐÚNG. Chất lượng khác biệt hóa nhằm đặt lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm mà người tiêu dùng nhận xét độc đáo nhất, có khả năng thỏa mãn một cách khác các đối thủ cạnh tranh nhu cầu khách hàng (thường là tốt hơn), doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… các chi phí này lớn nên không thể đặt ra mức giá thấp được.

21. Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại hoàn toàn tùy thuộc và số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành SAI. Cường độ cạnh tranh này còn phụ thuộc vào các yếu tố: rào cản rút lui, tình trạng ngành, kênh phân phối chủ yếu đã được thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại, những ưu thế tuyệt đối về chi phí,...

22. Chiến lược có thể được xây dựng trên cơ sở phân tích các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ĐÚNG. Lợi thế cạnh tranh là các đặc điểm mà nhờ đó doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của DN để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, năng lực cốt lõi của DN trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nằm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh. LTCT được đánh giá thông qua: thị phần tương đối, giá cả cạnh tranh, khả năng sản xuất (quy mô, công nghệ, nghiên cứu sp,...). LTCT của DN là một trong những căn cứ lựa chọn chiến lược.

23. Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm thường được áp dụng khi doanh nghiệp có ưu thế vượt trội trên một khu vực thị trường nhất định so với các đối thủ cạnh tranh ĐÚNG. Đa dạng hóa đồng tâm: Các hoạt động sản xuất mới vẫn liên quan đến các hoạt động cũ của công ty: khách hàng, công nghệ, phân phối, nhãn hiệu,... Tận dụng những sản phẩm được tiêu thụ mạnh trên thị trường để bán sản phẩm mới. Dựa vào mối liên quan về hình ảnh giữa công ty và các sản phẩm mới để đa dạng hóa hoạt động.

24. Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược mà dn đạt được sự tăng trưởng trên cơ sở tập trung sản xuất những sp mà dn đang sx và tiêu thụ trên thị trường hiện tại SAI. Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược cụ thể nào đó. Chiến lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/ thị trường hiện có mà không làm thay đổi các yếu tố nào. Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể được thực hiện bằng những phương thức sau: - Tập trung khai thác thị trường bằng việc tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất tiêu thụ tại thị trường cũ. - Mở rộng thị trường bằng cách thâm nhập vào những thị trường mới với những sản phẩm hiện doanh nghiệp đang sản xuất.

25. Chiến lược chi phối bằng chi phí là sử dụng lợi thế về chi phí sx và bằng mọi cách cạnh tranh về giá. ĐÚNG. Vì chi phí thấp hơn nên DN có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh của mình mà vẫn thu được lợi nhuận bằng các đối thủ. Nếu cạnh tranh trong ngành tăng và các công ty bắt đầu cạnh tranh bằng giữ thì người dẫn đầu về chi phí sẽ có khả năng đứng vững trong cạnh tranh tốt hơn các công ty khác vì chi phí thấp hơn của mình.

26. Chiến lược đa dạng hóa thường được vận dụng khi dn mới thành lập và ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng cao SAI. Khi ngành kinh doanh hiện tại có tốc độ tăng trưởng chậm lại và nhu cầu của thị trường có nhiều thay đổi thì chiến lược đa dạng hóa sẽ được vận dụng. Khi ngành tăng trưởng nhanh và có triển vọng rõ ràng DN theo đuổi chiến lược liên kết dọc: Cho phép công ty tạo lập các rào cản với các ĐTCT mới, chuyên môn hóa nâng cao hiệu quả, bảo vệ thị phần nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh

27. Cạnh tranh phi giá cả cũng là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành ĐÚNG. Cạnh tranh phi giá cả hay cạnh tranh bằng khác biệt hóa sp là một rào cản đối thủ mới gia nhập vào ngành. Sự khác biệt hóa sp một khi tạo nên lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm của dn, đó chính là rào cản với các đối thủ mới gia nhập vào ngành.

28. Chiến lược đại dương xanh đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu mới của thị trường, phải tạo ra giá trị mới cho khách hàng và bán với giá thật cao. SAI. CL đại dương xanh là tạo ra giá trị mới cho khách hàng do đó hình thành nên thị trường mới chưa có cạnh tranh. Việc định giá sản phẩm là linh hoạt, thường các DN sẽ định giá cao để hưởng lợi nhuận tối đa lúc ban đầu. VD: sản phẩm iphone của Apple là sản phẩm cảm ứng đầu tiên việc định giá cao vẫn được tiến hành đến tận bây giờ. Giá bán thật cao là sai, DN phải nắm bắt nhu cầu mới chưa chính xác, DN có thể tạo ra 1 nhu cầu hoàn toàn mới mà khách hàng chưa có.

29. Chiến lược đại dương xanh dần dần cũng bị nhuộm đỏ bởi sự cạnh tranh của các DN đi sau. ĐÚNG. Với khả năng mới về nguồn lực, công nghệ, phát minh sáng chế thì các DN tạo ra đại dương xanh với luật chơi mới sẽ tạo đk cho các DN khác học hỏi cách chơi và tham gia vào thị trường, Khi họ tham gia vào thị trường thì cạnh tranh sẽ xảy ra.

30. Đại dương xanh chỉ tồn tại khi giá trị bạn tạo ra được khách hàng chấp nhận. ĐÚNG. Đại dương xanh theo đuổi cả chiến lược khác biệt hóa và chi phí thấp trong việc nắm bắt nhu cầu mới nên chỉ tồn tại khi được khách hàng chấp nhận.

31. Khi doanh nghiệp tạo ra một đại dương xanh với những luật chơi mới thì ngay lập tức các đối thủ cạnh tranh sẽ tham gia vào thị trường và thiết lập nên thị trường cạnh tranh mới. SAI. Chiến lược đại dương xanh tạo ra giá trị mới cho khách hàng, hình thành nên một thị trường hoàn toàn mới. Việc đó thực hiện được do DN tạo ra được sản phẩm hoàn toàn khác biệt, do đó không dễ dàng bắt chước ngay, không bị các đối thủ nhảy vào ngành mới. Thời gian thị trường thích ứng cũng là thời gian đối thủ tiềm ẩn nghiên cứu và gia nhập thị trường. Do đó, các đối thủ sẽ không thể tham gia vào thị trường ngay lập tức.

32. Doanh nghiệp theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp cần chú trọng quan tâm phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing. SAI. CL cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp là DN tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, tính năng ở mức độ chấp nhận được, nghĩa là hấp dẫn khách hàng bằng giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Việc tăng cường các hoạt động trong lĩnh vực marketing như: quảng bá và khuếch trương sản phẩm chỉ thích hợp với chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và sẽ tiêu tốn nhiều chi phí. Phát triển năng lực đặc biệt trong lĩnh vực marketing chỉ cần thiết với DN theo đuổi chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm.

33. Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thì rất hấp dẫn và nên đầu tư vào SAI. Dựa vào ma trận BCG: - Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, có thị phần tương đối lớn, thuộc ngành “ngôi sao: nên đầu tư - Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng có thị phần tương đối thấp, thuộc ngành “nghi vấn”, cần phải suy nghĩ kĩ trước khi đầu tư và lựa chọn chiến lược phù hợp.

34. Doanh nghiệp có thể thuê các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp tham gia và ủy ban chiến lược công ty ĐÚNG. Họ đóng vai trò như nhà tư vấn chiến lược

35. Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tạo ra sản phẩm có mẫu mã kiểu dáng, nhiều mức chất lượng nếu khách hàng của dn có mức nhạy cảm cao về giá và chấp nhận sự khác biệt sản phẩm tương đối cao SAI. DN lựa chọn CL tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng tức là DN đang sd chiến lược khác biệt hóa để đạt được lợi thế cạnh tranh. khả năng của một công ty khác biệt hóa sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng theo cách mà các ĐTCT không thể có. Tuy nhiên, khi sản phẩm có tính độc đáo theo đánh giá của khách hàng thì DN phải đầu tư nhiều cho hoạt động nghiên cứu sản phẩm, tốn nhiều chi phí nên mức giá thường sẽ cao hơn, vì vậy sẽ không phù hợp khi khách hàng có mức nhạy cảm cao về giá.

36. Doanh nghiệp có thể theo đuổi chiến lược tăng trưởng tập trung bằng con đường đa dạng hóa kinh doanh SAI. Chiến lược tăng trưởng tập trung là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở tập trung vào những điểm chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược cụ thể nào đó. Chiến lược tăng trưởng tập trung chủ yếu nhằm cải thiện những sản phẩm/thị trường hiện có mà không làm thay đổi yếu tố nào. Có 3 con đường: tăng trưởng tập trung bằng thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm, phát triển thị trường. Chiến lược tăng trưởng bằng con đường đa dạng hóa là chiến lược đầu tư vào nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau khi doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh trong các hoạt động kinh doanh hiện tại. Chiến lược này có thể thích hợp với những doanh nghiệp không thể hoàn thành mục tiêu tăng trưởng trong ngành sản xuất hiện tại với những sản phẩm, thị trường hiện tại… Có 3 loại đa dạng hóa: đa dạng hóa ngang, đồng tâm, kết khối

37. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chi phí thấp nhất SAI. Để xây dựng thành công lợi thế cạnh tranh, chiến lược công ty phải cung cấp cho khách hàng giá trị thật sự, gây ảnh hưởng để họ phải chọn sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của thị trường, đảm bảo chất lượng. doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, marketing sp,… nên không thể có chi phí thấp được. Khi sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của ng tiêu dùng theo cách mà các đối thủ không thể có thì DN có thể đặt giá cao hơn - giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình cạnh tranh.

38. Để tăng cường thế chủ động trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm, doanh nghiệp thường thực hiện liên kết dọc về phía trước. ĐÚNG. Sự liên kết theo chiều dọc về phía trước (xuôi chiều) có nghĩa là một doanh nghiệp tự giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có những kênh phân phối nhằm đưa sản phẩm đến trực tiếp với người tiêu dùng. Tạo thế chủ động trong cung cấp hàng hóa ra thị trường, tránh nguy cơ áp lực từ phía nhà cung cấp.

39. Đối thủ mới xuất hiện sẽ trở thành nguy cơ đe dọa đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong ngành ĐÚNG. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại thế nên các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ cạnh tranh gia nhập ngành bởi càng có nhiều doanh nghiệp có mặt thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi.

40. Giai đoạn hoạch định chiến lược và giai đoạn thực hiện chiến lược có nhiều điểm khác nhau ĐÚNG. Giai đoạn hoạch định chiến lược: đề ra các công việc cần thực hiện của công ty: (1) Chức năng, nhiệm vụ; (2) Đánh giá môi trường bên ngoài; (3) Đánh giá môi trường nội bộ; (4) Phân tích và lựa chọn chiến lược Giai đoạn thực hiện chiến lược: Biến những chiến lược được hoạch định thành mục tiêu cụ thể (quá trình hành động cụ thể): (1) Thiết lập các mục tiêu thường niên, các chính sách cho các bộ phận; (2) Phân bổ nguồn lực

41. Khách hàng không có khả năng gây sức ép đối với doanh nghiệp SAI. Khách hàng là một trong 5 lực lượng cạnh tranh, là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn.

42. Kiểm tra, đánh giá chiến lược luôn được thực hiện sau cùng trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược SAI. Kiểm tra, đánh giá cl là quá trình xem xét các hoạt động nhằm làm cho các hoạt động có kết quả tốt hơn, đồng thời giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho các hoạt động thực hiện đúng hướng. Như vậy, việc kiểm tra, đánh giá cl phải được thực hiện song song với quá trình quản trị cl

43. Trong từng khoảng thời gian nhất định, mọi mục tiêu của doanh nghiệp đều cần phối hợp mọi nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu đó ĐÚNG. Mục tiêu của doanh nghiệp thì có nhiều, và mức độ quan trọng, thiết lập trong từng giai đoạn là khác nhau. Để có thể đáp ứng yêu cầu của các mục tiêu, cần có sự phối hợp và phân bố các nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả.

44. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cần tìm cách thỏa mãn tất cả các nhu cầu đang tồn tại. SAI. Tùy vào ngành nghề kinh doanh của mình mà doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch vụ tương ứng đáp ứng nhu cầu của một đoạn thị trường nhất định.

45. Trong thực tế quá trình QTCL được thực hiện tuần tự theo từng bước SAI. Trên thực tế, quá trình QTCL được vận dụng 1 cách linh hoạt, tùy vào những điều kiện cụ thể. Những giai đoạn chính vẫn được đảm bảo (vạch ra những mục tiêu cần đạt tới trên cơ sở đánh giá tổng thể môi trường, hoạch định cl, triển khai thực hiện, điều khiển và đánh giá lại) nhưng mức độ nhấn mạnh vào từng giai đoạn khác nhau, thứ tự ưu tiên cũng khác nhau…

Bài viết tổng hợp câu hỏi đúng/sai quản trị chiến lược chỉ chiếm một phần nhỏ trong bài thi. Để đạt kết quả cao trong kì thi, bạn cần nắm vững các kiến thức về quản trị chiến lược và luyện tập giải đề thường xuyên theo lộ trình của EBOOK Quản trị chiến lược của NEU và EBOOK Quản trị chiến lược TMU. Chúc bạn thành công!

Chủ đề